Kinh Tụng Pāḷi
&
Sagge kāme ca rūpe giri-sikhara-taṭe c’antalikkhe vimāne dīpe raṭṭhe ca gāme taru-vana-gahaṇe geha-vatthumhi khette bhummā c’āyantu devā jala-thala-visame yakkha-gandhabba-nāgā tiṭṭhantā santike yaṃ Muni-vara-vacanaṃ sādhavo me suṇantu.
Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā.
Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā.
Dhamma-ssavana kālo ayaṃ bhadantā.
Dịch nghĩa:
Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời dục giới cùng sắc giới, trên đỉnh núi, bờ sông, nơi Thiên cung, trong quốc độ, giữa hư không, nơi làng mạc, rừng rú, trên cây cối, ruộng vườn, mặt đất, trong nhà. Các vị Dạ-Xoa, Càn-thát-bà, Long vương ngự trên bờ, dưới nước ở quanh đây, xin cung thỉnh. Lành thay, xin chư vị lắng nghe tôi tụng đọc lời dạy cao quý của Đấng Thanh Tịnh.
Thưa Chư tôn giả, đây là thời khắc (thích hợp) để nghe Pháp. (3 lần)
Ngữ vựng:
Sagga: cõi trời Kāma: dục giới
Ca: và Rūpa: sắc giới
Giri: núi Sikhara: đỉnh
Giri-sikhara: đỉnh núi Taṭa: bờ sông
C’antalikkha = ca + antalikkha: bầu trời hư không
Vimāna: cung trời Dīpa: hòn đảo, ngọn đèn
Raṭṭha: quốc độ
Gāma: làng
Taru: cây
Vana: rừng lớn
Gahaṇa: rừng rậm
Geha (gehaṃ, geho): nhà
Vatthu: đất vườn
Khetta: ruộng
Bhummā: mặt đất
C’āyantu = ca + ayantu (ayāti): hãy đến
Devā: Chư Thiên
Jala: nước
Thala: đất liền
Visama: gồ ghề
Yakkha: dạ xoa
Gandhabba: càn thát bà
Nāga: long vương
Tiṭṭhantā (tiṭṭhati): ở
Santika: gần
Yaṃ (ya): nào
Muni: bậc ẩn sỉ, Phật
Vara: cao quý
Vacana: lời nói
Sādhu: lành thay
Me: của tôi
Suṇāti: nghe
Dhamma: Pháp
Savana: sự nghe
Kāla: thời giờ
Ayaṃ: này
Bhadanta: bậc đáng kính, tôn giả
***
Imehi dīpa-dhūp’ādi sakkārehi Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ abhipūjayāmi mātā-pit’ādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgha-rattaṃ atthāya hitāya sukhāya.
Dịch nghĩa:
Đệ tử thành kính cúng dường đèn, hương, lễ phẩm các loại lên ba ngôi Tam Bảo. Nguyện cầu cho các bậc ân nhân, nhất là cha mẹ đệ tử được an lạc, lợi ích và tốt đẹp lâu dài.
Ngữ vựng:
Imehi (ima): với những (cái này)
Dīpa: đèn
Dhūpa: nhang, hương
Adi: v.v……...
Sakkārehi (sakkāra): với sự cung kính
Buddhaṃ (Buddha): đến Phật
Dhammaṃ (Dhamma): đến Pháp
Saṅghaṃ (Saṅgha): đến Tăng
Abhipūjayāmi (abhipūjayati): cúng dường
Mātu: mẹ
Pitu: cha
Mātu-pitu: cha mẹ
Guṇavantu: ân nhân, bậc có ân Đức
Mayhaṃ (mama): đến cho con, của con
Dīgharattaṃ: lâu dài
Attha: tốt đẹp, tốt lành
Hita: lợi ích
Sukha: an lạc
***
Namo tassa Bhagavato Arāhato Sammā Sambuddhassa.
Namo tassa Bhagavato Arāhato Sammā Sambuddhassa.
Namo tassa Bhagavato Arāhato Sammā Sambuddhassa.
Dịch nghĩa:
Kính lễ Đức Thế Tôn, Bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri.
Ngữ vựng:
Namo (Namati): kính lễ
Tassa (Ta): đó
Bhagavato: Đức Thế Tôn
Arāhato: bậc ứng cúng
Sammā: chánh
Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri Đẳng Giác
***
Yo sannisinno vara-bodhi-mūle
Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo
Sambodhim’ āgacchi ananta ñāṇo
Lok’uttamo taṃ paṇamāmi Buddhaṃ.
Dịch nghĩa:
Người đã ngồi dưới cội bồ-đề cao quý, đại thắng ma quân và đạt đến chánh giác, là bậc có trí tuệ vô biên và là đấng tối thượng trên thế gian. Con cúi đầu đảnh lễ Đức Phật ấy.
Ngữ vựng:
Yo (ya): người mà
Sannisinna: đang ngồi
Bodhi: tuệ giác, cây bồ đề
Mūla: gốc cây
Māra: ma
Sasena: đoàn binh
Mahati: lớn
Vijeyya: chiến thắng
Sambodhi: sự giác ngộ hoàn toàn
Agacchati: đạt đến
Ananta: vô biên
Ñāṇa: trí (tuệ)
Loka: thế gian
Uttama: tối thượng
Taṃ (ta): đó
Paṇamati (ṇamati): đảnh lễ
***
LỄ TAM THẾ PHẬT
Ye ca Buddhā atītā ca
Ye ca Buddhā anāgatā
Paccuppannā ca ye Buddhā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
Dịch nghĩa:
Chư Phật nào (có mặt) trong quá khứ
Chư Phật nào (có mặt) trong vị lai
Chư Phật nào (có mặt) trong hiện tại
Con thường xin đảnh lễ ba đời Chư Phật.
Ngữ vựng:
Ye (ya): những vị nào
Atīta: quá khứ
Anāgata: vị lai
Paccuppanna: hiện tại
Ahaṃ: con, tôi, đệ tử
Vandati: lễ, lạy
Sabbadā: tất cả, toàn thể
***
ÂN ĐỨC PHẬT
Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho, Vijjā-caraṇa-sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-deva-manussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti.
Dịch nghĩa:
Đức thế Tôn ấy (có danh hiệu) như thế này: ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sỉ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
Ngữ vựng:
Iti’pi: như thế
So (ta): đó
Arahaṃ: A la hán, ứng Cúng
Sammā: chánh
Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri Đẳng Giác
Vijjā: minh
Caraṇa: hạnh
Sampanno: đầy đủ (túc)
Sugata: Thiện thệ (khéo đi không trở lại)
Vidū: người biết
Loka-vidū: Thế gian giải
Anuttara: vô thượng
Purisa: trượng phu
Damma: điều ngự, chế phục
Sārathi: người đánh xe
Satthā: thầy
Manussa: người
***
QUY NGƯỠNG PHẬT
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.
Dịch nghĩa:
Không có sự nương tựa nào khác cho con,
Đức Phật là nơi nương tựa quý báu
Do lời chân thật này
Hãy là hạnh phúc thù thắng cho con.
Ngữ vựng:
N’atthi (na + atthi): không có
Me: cho con, cho tôi
Saraṇa: sự quy y, nơi nương tựa
Añña: khác
Etena (eta): do…..này
Sacca: chân thật
Vajja: lời nói
Hotu: hãy là, xin cho
Jaya: thắng
Maṅgala: hạnh phúc
Jaya-maṅgala: hạnh phúc thù thắng
***
SÁM HỐI PHẬT
Uttam’aṅgena vande’haṃ
Pāda-paṃsuṃ var’uttamaṃ
Buddhe yo khalito doso
Buddho khamatu taṃ mamaṃ.
Dịch nghĩa:
Con xin cúi đầu đảnh lễ bụi trần cao quý dưới chân Đức Phật. Tội nào con mạo phạm đến Đức Phật, cúi xin Đức Phật tha thứ cho con.
Ngữ vựng:
Uttaṃ’aṅga (uttama+aṅga): cái đầu
Vande’haṃ (vanda+ahaṃ): con đảnh lễ
Pāda: cái chân
Paṃsu: bụi, vi trần
Var’uttama (vara+uttama): cao thượng
Khalita: lỗi lầm
Dosa: sân, tội
Khamati: tha thứ
Mamaṃ (mama): cho con
***
TÁN PHÁP
Aṭṭh’aṅgik’āriya-patho janānaṃ
Mokkha-ppavesāya ujū ca maggo
Dhammo ayaṃ santi-karo paṇīto
Nīyāniko taṃ paṇamāmi Dhammaṃ.
Dịch nghĩa:
Con đường Thánh gồm 8 chi của người là con đường trực tiếp dẫn đến giải thoát. Pháp ấy làm cho thanh tịnh và siêu thoát. Con đảnh lễ Pháp hướng đến giải thoát đó.
Ngữ vựng:
Aṭṭha: 8
Aṅgika: gồm...phần (chi)
Ariya: thánh
Patha: con đường
Jana: người
Mokkha: giải thoát
Pavesa: dẫn đến
Uju: thẳng, ngay thẳng
Magga: đạo, con đường
Santi: an tịnh
Kara: làm cho
Paṇīta: siêu việt, giải thoát
Nīyānika = niyyānika: hướng đến giải thoát
***
LỄ TAM THẾ PHÁP
Ye ca Dhammā atītā ca
Ye ca Dhammā anāgatā
Paccuppannā ca ye Dhammā
Ahaṃ vandāni sabbadā.
Dịch nghĩa:
Giáo Pháp nào (có mặt) trong quá khứ
Giáo Pháp nào (có mặt) trong vị lai
Giáo Pháp nào (có mặt) trong hiện tại
Con thường xin đảnh lễ ba đời Pháp bảo.
***
ÂN ĐỨC GIÁO PHÁP
Svākkhāto Bhagavatā Dhammo: Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanāyiko, Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
Dịch nghĩa:
Pháp đã được Đức Thế Tôn khéo khai thị là Pháp thiết thực hiện tiền, không bị hạn chế bởi thời gian, là Pháp đến để thấy, có khả năng hướng thượng, bậc trí tự mình liễu giải
Ngữ vựng:
Svākkhāta (su+akkhāta): đã khéo tuyên thuyết
Akkhati: giảng giải, khai thị,tuyên thuyết
Sandiṭṭhika: thiết thực hiện tại, thực tại hiện tiền
Akālika (a+ kālika): vượt qua thời gian, phi thời gian
Ehipassika (ehi+passika): hãy đến mà thấy (tự chứng)
Passati: thấy
Opanāyika:( upa+ nayika) hướng thượng, dẫn đến Niết Bàn
Paccattaṃ: mỗi người, từng cá nhân
Veditabba (vedeti): nhận thức, liễu giải
Viññū: người biết, người trí
***
QUY NGƯỠNG PHÁP
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.
Dịch nghĩa:
Không có sự nương tựa nào khác cho con,
Giáo pháp là nơi nương tựa quí báu
Do lời chơn thật này
Hãy là hạnh phúc thù thắng cho con.
***
SÁM HỐI PHÁP
Uttam’aṅgena vand’ehaṃ
Dhammañca du-vidhaṃ varaṃ
Dhamme yo khalito doso
Dhammo khamatu taṃ mamaṃ.
Dịch nghĩa:
Con xin cúi đầu đảnh lễ hai loại Giáo Pháp cao thượng (pháp học và pháp hành).Tội lỗi nào con đã mạo phạm đến Pháp bảo, cúi xin Pháp bảo tha thứ cho con.
Ngữ vựng:
Du (dvi, dve, dvā): 2
Vidhaṃ (vidha): gồm có...lần (hạng, thứ, bậc, loại)
***
TÁN DƯƠNG TĂNG
Saṅgho visuddho vara-dakkhineyyo
Sant’indriyo sabba mala-ppahīno
Guṇehi nekehi samiddhi-patto
Anāsavo taṃ paṇamāmi Saṅghaṃ.
Dịch nghĩa:
Tăng là bậc thanh tịnh, xứng đáng thọ nhận cúng dường, lục căn vắng lặng, đã đoạn tận tất cả ô nhiễm bất tịnh, đã chứng đạt nhiều Đức tính vô lậu. Con xin đảnh lễ Chư Tăng ấy.
Ngữ vựng:
Visuddha: thanh tịnh trong sạch
Dakkhineyya: đáng thọ trí
Santi: tịch tịnh, an tịnh
Indriya: căn (lục căn )
Sabba: tất cả
Mala: ô nhiễm
Pahīna: trừ diệt
Guṇa: ân Đức, Đức tính
Neka: nhiều
Samiddhi: thành
Patta (pāpuṇāti): đạt
Āsava: lậu hoặc
An-Āsava: vô lậu
***
LỄ TAM THẾ TĂNG
Ye ca Saṅghā atītā ca
Ye ca Saṅghā anāgatā
Paccuppannā ca ye Saṅghā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
Dịch nghĩa:
Tăng già nào (có mặt) trong quá khứ,
Tăng già nào (có mặt) trong vị lai,
Tăng già nào (có mặt) trong hiện tại,
Con thường xin đảnh lễ ba đời Tăng bảo.
***
ÂN ĐỨC TĂNG
Su-paṭipanno Bhagavato Sāvaka-Saṅgho
Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvaka-Saṅgho
Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvaka-Saṅgho
Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvaka-Saṅgho
Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni, aṭṭha purisa-puggalā. Esa Bhagavato Sāvaka-Saṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjali-karaṇīyo, Anuttaraṃ puñña-kkhettaṃ lokassā’ti.
Dịch nghĩa:
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc thiện hạnh.
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc trực hạnh.
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc ứng lý hạnh.
Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc hoà kính hạnh.
Nghĩa là 4 đôi:Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, A-la-hán, tức 8 chúng: Tu-đà-hoàn đạo, Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm đạo, Tư-đà-hàm quả, A-na-hàm đạo, A-na-hàm quả, A-la-hán đạo, A-la-hán quả.
Chư Thanh văn đó là bậc đáng kính, đáng tôn trọng, đáng cúng dường, đáng chấp tay lễ bái, bậc vô thượng phước điền của thế gian.
Ngữ vựng:
Su: thiện, tốt, diệu
Paṭipanna: hành theo, sống theo, hạnh
Sāvaka: Thanh văn
Uju: ngay thẳng, chính trực
Ñāya: ứng lý, như lý, chánh lý
Sāmīci: như pháp, hoà kính
Yad’idaṃ: nghĩa là
Cattāri: 4
Yuga: đôi
Puggala: chiếc,cá nhân
Esa (eta): đó, ấy
Āhuṇeyya: đáng kính trọng
Pāhuṇeyya: đáng tôn kính
Dakkhiṇeyya: đáng cúng dường
Añjali-karaṇīya: đáng lễ bái, đáng chấp tay
Anuttara: vô thượng
Puñña: phước
***
QUY NGƯỠNG TĂNG
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.
Dịch nghĩa:
Không có sự nương tựa nào khác cho con,
Tăng Bảo là nơi nương tựa quý báu;
Do lời chân thật này,
Mong rằng con có được hạnh phúc thù thắng.
***
SÁM HỐI TĂNG
Uttam’aṅgena vande’haṃ
Saṅghañ ca duvidh’ottamaṃ,
Saṅghe yo khalito doso
Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.
Dịch nghĩa:
Con xin cúi đầu đảnh lễ hai bậc Tăng cao quý (phàm tăng và thánh tăng). Tội lỗi nào mà con đã mạo phạm đến Tăng bảo, cúi xin Tăng bảo tha thứ cho con.
Ngữ vựng:
Duvidh’ottamaṃ: du+vidha+uttamaṃ: hai bậc cao quý.
***
LỄ XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ
Sabba-ṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ
Sārīrika-dhātu mahābodhiṃ
Buddha-Rūpaṃ sakalaṃ sadā. (3 lần)
Dịch nghĩa:
Đệ tử thường xin kính lễ tất cả bảo tháp, kim thân Đức Phật, ngọc-xá-lợi và cây đại bồ-đề đã được tạo dựng, tôn trí khắp nơi .
Ngữ vựng:
Cetiya: tháp
Ṭhāna: nơi , chỗ
Sabba-ṭṭhānesu: ở khắp nơi
Patiṭṭhita (patiṭṭhāti): đã được xây dựng
Sārīrika: liên hệ đến thân
Dhātu: yếu tố, di vật, nguyên tố
Sārīrika-dhātu: xá-lợi
Mahābodhi: đại thọ bồ đề
Buddha-Rūpa: tượng phật
Sakalaṃ: toàn thể
Sadā: luôn luôn
***
1. Sambuddhe aṭṭha vīsañca dvā-dasañca sahassake pañca-sata-sahassāni ṇamāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ Dhammañca Saṅghañca ādarena ṇamāmi’haṃ, ṇama-kkār’ānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā’pi vinassantu asesato.
2. Sambuddhe pañca-paññāsañca, catu-vīsati-sahassake, dasa-sata-sahassāni ṇamāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ Dhammañca Saṅghañca ādarena ṇamāmi’ham ṇama-kkhār’ānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā’pi vinassantu asesato.
3. Sambuddhe nav’uttara-sate, aṭṭha-cattālīsa-sahassake, vīsati-sata-sahassāni ṇamāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ Dhammañca Saṅghañca ādarena ṇamāmi’haṃ, ṇama-kkār’ānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā’pi vinassantu asesato.
Ngữ vựng:
Vīsaṃ (vīsati): 20
Dvā-dasa: 12
Sahassaka: gồm 1000
Sahassa: 1000
Sata: 100
Ādara: lòng tôn kính
Sira (uttam’aṅga): cái đầu
Sirasā: với cái đầu
Nama-kkhāra: sự kính lễ
Pañca: 5
Anubhāva: oai lực
Hantvā (hanati, hati): sau khi đã đoạn diệt
Upaddava: sự thống khổ
Aneka: nhiều, những
Antarāya: chướng ngại, sự nguy hiễm
Vinassati: được tiêu diệt
Asesato: hết thảy
Tesaṃ: của các...ấy
Paññasa: 50
Pañca-paññāsa: 55
Catu: 4
Catu-vīsati: 24
Dasa-sata: 1000 (10 ×100)
Dasa-sata-sahassa: 1000 000 (10 × 100 × 1000)
Nava: 9
Nav’uttara-sata: 109
Cattālīsa: 40
Aṭṭha-cattālīsa-sahassa: 48 000
Vīsati-sata: 2000(20x100)
Vīsati-sata-sahassa: 2000 000
Uttara: không
Dịch nghĩa:
(1) Con xin đê đầu đảnh lễ 28 vị Chánh Biến Tri, 12000 vị Chánh Biến Tri và 500 000 vị Chánh Biến Tri.
Với lòng tôn kính con xin đảnh lễ Pháp và Tăng của các vị ấy.
Do oai lực của sự kính lễ, sau khi đã đoạn tận tất cả thống khổ, xin cho hết thảy những chướng ngại được tiêu trừ.
(2) Con xin đê đầu đảnh lễ 55 vị Chánh Biến Tri, 24000 vị Chánh Biến Tri và 1000 000 vị Chánh Biến Tri.
Với lòng tôn kính con xin đảnh lễ Pháp và Tăng của các vị ấy.
Do oai lực của sự kính lễ, sau khi đã đoạn tận tất cả thống khổ, xin cho hết thảy những chướng ngại được tiêu trừ.
(3) Con xin đê đầu đảnh lễ 109 vị Chánh Biến Tri, 48000 vị Chánh Biến Tri và 2000 000 vị Chánh Biến Tri.
Với lòng tôn kính con xin đảnh lễ Pháp và Tăng của các vị ấy.
Do oai lực của sự kính lễ, sau khi đã đoạn tận tất cả thống khổ, xin cho hết thảy những chướng ngại được tiêu trừ.
***
[Iti’piso...Bhagavā’ti] taṃ Arahatt’ādi-guṇa-samyuttaṃ Buddhaṃ sirasā ṇamāmi tañca Buddhaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi.
[Svākkhāto ... viññūhī’ti] taṃ Svākkhātt’ādi-guṇa-samyuttaṃ Dhammaṃ sirasā ṇamāmi tañca Dhammaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi.
[Su-paṭipanno ... lokassā’ti] taṃ Su-paṭipannatt’ādi-guṇa-samyuttaṃ Saṅghaṃ sirasā ṇamāmi tañca Saṅghaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi.
Dịch nghĩa:
Con đê đầu đảnh lễ Đức Thế Tôn với các Đức tánh vô sanh, v.v... với lòng tôn kính con cung kỉnh cúng dường lên Đức Phật ấy.
Con đê đầu đảnh lễ Giáo Pháp với các ân Đức khéo thuyết giảng, v.v... với lòng tôn kính con cung kỉnh cúng duờng lên Chánh Pháp ấy.
Con đê đầu đảnh lễ Tăng với các Đức tánh thiện hạnh, .v.v... với lòng tôn kính con cung kỉnh cúng dường lên Tăng Bảo ấy.
Ngữ vựng:
Samyutta: tương ưng, cùng với, hợp với.
***
TỪ BI NGUYỆN
Sabbe puratthimāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe puratthimāya anu-disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe dakkhiṇāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe dakkhiṇāya anu-disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe pacchimāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe pacchimāya anu-disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe uttarāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe uttarāya anu-disāya averā sukhī hontu.
Sabbe uparimāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe heṭṭhimāya disāya sattā averā sukhī hontu.
Sabbe sattā averā hontu, sukhitā hontu, ni-ddukkhā hontu, abyāpajjhā hontu, anīghā hontu, dīgh’āyukā hontu, arogā hontu, sampattīhi samijjhantu, sukhi attānaṃ pariharantu, dukkha-ppattā ca ni-ddukkhā, bhaya-ppattā ca ni-bbhayā, soka-ppattā ca ni-ssokā hontu sabbe’pi Pānino.
Dịch nghĩa:
Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đông (Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây, Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc, trên, dưới) không oan trái nhau, đều được an lạc.
Nguyện cho tất cả chúng sanh không oan trái nhau, an vui, thoát khổ, không bị nhiễu hại, không bị bất hạnh, được sống lâu, không bệnh hoạn, được thành tựu viên mãn, tự giữ mình được an lạc. Tất cả chúng hữu tình đã bị khổ, xin cho được thóat khổ; đã bị sợ hãi, được xa lìa sợ hãi; đã bị ưu phiền, được thoát khổ ưu phiền.
Ngữ vựng:
Puratthima: Đông
Disā: hướng
Anu-disā: hướng kế
Dakkhiṇa: Nam
Pacchima: Tây
Uttara: Bắc
Uparima: trên
Heṭṭhima: dưới
Avera (a+vera): không oan trái
Hoti: là; hotu (số ít): hãy là, xin cho, nguyện;
hontu (số nhiều)
Sukhi: sự an lạc
Satta: chúng sanh
Sukhita: sự an lạc
Niddukkha (ni+dukkha): thoát khổ, ly khổ
Abyāpajjhā (a+vyāpajjha): không bị nhiễu hại
Anīgha (a+nīgha): không bị xáo trộn
Dīgh’āyuka (dīgha+āyuka): sống lâu, trường thọ
Aroga (a+roga): không bệnh hoạn
Sampatti: thành mãn, viên thành
Samijjhati: đạt thành
Atta: ta, tự mình
Pariharati: bảo vệ
Patta (Pāpuṇāti): đạt được
Bhaya: sợ hãi
Soka: ưu phiền
***
HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN
Ākāsa-ṭṭhā ca bhumma-ṭṭhā
Devā Nāgā mah’iddhikā
Puññaṃ no anumodantu
Ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ.
[thay thế sāsanaṃ: rājano, ñatayo, Pānino, no sadā]
Dịch nghĩa:
Chư Thiên, Long Vương có đại thần lực ở trên hư không và trên địa cầu. Hãy hoan hỷ với phước của chúng tôi. Cầu xin (các vị) thường hộ trì cho Giáo pháp (của Đức Phật) được lâu dài.
[Quốc vương, quyến thuộc, chúng sanh và chúng tôi].
Ngữ vựng:
Ākāsa: hư không, bầu trời
Ākāsa-ṭṭhā: ở trên không
Mah’iddhikā (mahā+iddhikā): đại thần lực
Puñña: phước
Anumodati: tuỳ hỷ
Ciraṃ: lâu dài
Rakkhati: hộ trì, bảo vệ
Sāsana: lời dạy, giáo pháp
Rājā: vua, quốc vương
Ñāti: quyến thuộc
Ṭhā (tiṭṭhati): ở
Ṭhāna: chỗ
No: của chúng tôi
***
Idaṃ no (vo) ñātinaṃ hontu sukhitā hontu ñātayo. (3 lần)
Dịch nghĩa:
Nguyện phước này đến cho quyến thuộc của chúng tôi (của quí vị, của các anh). Nguyện cho quyến thuộc được an vui.
***
HỒI HƯỚNG CHÚNG SANH
Yaṃ kiñci kusala-kammaṃ kattabbaṃ kiriyaṃ mama kāyena vācā-manasā Tidase sugataṃ kataṃ. Ye sattā saññino atthi ye ca sattā asaññino, kataṃ-puñña-phalaṃ mayhaṃ sabbe bhāgī bhavantu te, ye taṃ kataṃ su-viditaṃ dinnaṃ puñña-phalaṃ mayā, ye ca tattha na jānanti, devā gantvā nivedayum: Sabbe lokamhi ye sattā jīvant’āhāra-hetukā manuññaṃ bhojanaṃ sabbe labhantu mama cetasā' ti.
Dịch nghĩa:
Bất cứ thiện nghiệp nào là hành động đáng được làm với thân, khẩu, ý của tôi đều tác thành đến cõi trời Đao Lợi. Có chúng sanh hữu tưởng nào, có chúng sanh vô tưởng nào, tất cả các vị là người chia phần phước quả mà tôi đã làm. Chúng sanh nào đã khéo hay biết những công Đức do tôi hồi hướng (xin hãy tùy hỷ); chúng sanh ở nơi nào không hay biết, xin Chư Thiên sau khi đi, hãy báo truyền cho họ rõ “Tất cả chúng sanh nào sống trên thế gian do nhân vật thực, xin hãy thoả thích nhận phần phước vật thực do tôi hồi hướng với tâm hoan hỷ.”
Ngữ vựng:
Yaṃ kiñci: bất cứ cái gì
Kusala: thiện
Kamma: nghiệp
Kattabba (karoti): nên làm
Kiriya: hành động
Mama: của tôi
Kāya: thân
Vācā: khẩu
Manasā: ý
Tidasā: 33, cõi trời 33 (Đao lợi)
Sugata: thiện thú
Kata: tác thành
Saññā: hữu tưởng
Asaññā: vô tưởng
Atthi: có
Puñña: phước, công Đức
Phala: quả
Mayhaṃ: của tôi
Bhāgī: người chia phần
Bhavati (hoti): là
Su-vidita: khéo biết
Dinna: đã cho
Mayā: bởi tôi
Tattha: ở đó
Na-jānāti: không biết
Gantvā: sau khi đi
Nivedayuṃ: thông báo, cho biết
Jīvanta (jīvati): sống
Āhāra: thức ăn
Hetukā: do nhân
Manuñña: thoả thích
Bhojana: vật thực, bữa ăn
Labhati: nhận
Cetasā: với tâm (hoan hỷ)
***
Idaṃ vata me puññaṃ āsava-kkhayāv’ahaṃ hontu anāgate.
Dịch nghĩa:
Do sự bố thí phước (cúng dường) chân thành của con, nguyện cho lậu hoặc được đoạn tận trong ngày vị lai.
***
Ukāsa, mayaṃ (ahaṃ) bhante, visuṃ visuṃ rakkhan’atthāya, tisaraṇena saha aṭṭh’aṅga-samannāgataṃ uposathaṃ yācāma.
Dutiyam’pi...
Tatiyam’pi...
Dịch nghĩa:
Bạch hóa Đại Đức, chúng con xin thọ trì tam quy và bát quan trai giới, để vâng giữ hành theo, cho được sự lợi ích.
...Lần thứ nhì.
...Lần thứ ba.
Ngữ vựng:
Ukāsa: kính bạch
Bhante: ngài
Visuṃ: từng phần
Rakkhana: sự giữ gìn
Attha: sự lợi ích
Ti-saraṇa: tam quy
Saha: cùng với
Samannāgata: gồm có
Uposatha: trai giới, bố tát
Yācati: xin
Dutiyam’pi: lần thứ nhì
Tatiyam’pi: lần thứ ba
***
TAM QUI
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyaṃ’pi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyaṃ’pi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyaṃ’pi Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyaṃ’pi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyaṃ’pi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyaṃ’pi Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi
Dịch nghĩa:
Con (hết lòng thành kính) xin quy y Phật.
Con (hết lòng thành kính) xin quy y Pháp
Con (hết lòng thành kính) xin quy y Tăng
...Lần thứ nhì
...Lần thứ ba.
***
BÁT GIỚI
1. Pāṇ’ātipātā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
2. Adinn’ādānā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
3. A-brahma-cariyā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
4. Musā-vādā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
5. Surā-meraya-majja-ppamāda-ṭṭhānā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
6. Vi-kāla-bbhojanā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādi-yāmi.
7. Nacca-gīta-vādita-visūka-dassanā, mālā-gandha-vilepana-dhāraṇa-maṇḍana-vibhūsana-ṭṭhānā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
8. Uccā-sayana-mahā-sayanā veramaṇī sikkhā-padaṃ samādiyāmi.
Dịch nghĩa:
1. Con nguyện giữ điều học lánh xa sát hại sinh vật.
2. Con nguyện giữ điều học lánh xa lấy của không cho.
3. Con nguyện giữ điều học lánh xa phi phạm hạnh.
4. Con nguyện giữ điều học lánh xa nói dối.
5. Con nguyện giữ điều học lánh xa rượu và các chất say làm cho phóng dật.
6. Con nguyện giữ điều học lánh xa ăn phi thời.
7. Con nguyện giữ điều học lánh xa xem ca vũ nhạc kịch, không đeo tràng hoa, dùng nước hoa, hương liệu và trang điểm.
8. Con nguyện giữ điều học lánh xa chỗ nằm ngồi cao rộng.
Ngữ vựng:
Pāṇa: mạng sống
AtiPāta (ātiPāteti): sát hại
Veramaṇī: tránh, kiêng
Sikkhā-pada: điều học
Samādiyati: thọ trì
Adinna: không cho
Adāna (Ādāti): lấy
A-brahma-cariya: phi phạm hạnh
Musā: dối trá
Vāda: lời nói
Surā: rượu cất
Meraya: rượu men
Majja: chất say
Pamāda: phóng dật
Ṭhāna: điều kiện, nguyên nhân
Vi-kāla: phi thời
Nacca: vũ
Gīta: ca
Vādita: nhạc
Visūka: kịch
Dassana: xem
Mālā: tràng hoa
Gandha: hương liệu
Vilepana: nước hoa
Dhāraṇa: sự đeo mang
Maṇḍana: vật trang điểm
Vibhūsana: sự tô điểm
Ucca: cao
Sayana: chỗ nằm
***
NGUYỆN THỌ TRÌ BÁT GIỚI
Imaṃ aṭṭh’aṅga-samannāgataṃ Buddha-ppaññattaṃ uposathaṃ imañca rattiṃ imañca divasaṃ sammad’eva abhirakkhituṃ samādi-yāma.
Dịch nghĩa:
Trai giới nầy đã được Đức Phật quy định gồm 8 chi, con xin thọ trì trọn đêm nay và ngày nay.
Ngữ vựng:
Paññatta (paññāpeti): đã thi thiết, quy định, công bố
Ratti: đêm
Divasa: ngày
Sammad’eva (sammā+eva): suốt, trọn
Abhirakkhituṃ (abhirakkhati): giữ gìn
Samādiyati: thọ nhận, chấp nhận
***
KARAṆĪYA METTĀ SUTTA
1. Karaṇīyam’attha-kusalena
Yaṃ taṃ santaṃ padaṃ abhisamecca
Sakko ujū ca su-h-ujū ca
Suvaco c’assa mudu anatimānī.
2. Santussako ca subharo ca
Appa-kicco ca sallahuka-vutti
Sant’indriyo ca nipako ca
Appagabbho kulesu an-anugiddho
Dịch nghĩa:
ƯNG HÀNH TỪ KINH
Người hằng mong an tịnh
Nên thể hiện pháp lành
Có khả năng, chất phác
Ngay thẳng và nhu thuận
Hiền hòa, không kiêu mạng.
Sống dễ dàng , tri túc
Thanh đạm, không rộn ràng
Lục căn luôn trong sáng
Trí tuệ càng hiển minh
Chuyên cần, không quyến niệm.
Ngữ vựng 1:
Karaṇīya (karoti): nên làm
Attha-kusala: rành rẽ điều thiện
Santa-pada: trạng thái an tịnh
Sakka: có khả năng
Abhisamecca (abhisameti): hiểu thấu, thông hiểu
Ujū: ngay thẳng
Su-h-ujū: chánh trực
Suvaca: nhu thuận, dễ dạy, vâng lời
Assa (atthi): nên là, phải là, nên có
Mudu: hiền hòa, nhu mì
An-atimānī: không kiêu mạn
Ngữ vựng 2:
Santussaka: tri túc
Subhara: dễ nuôi (thanh đạm)
Appa: ít
Kicca: công việc, phận sự
Sallahuka: nhẹ nhàng
Vutti: đời sống, sự sống
Sant’indriya (santa+indriya): căn thanh tịnh
Nipaka: mẫn tuệ
Appagabbha (a+pagabbha): không khinh xuất
Kula: gia đình
An-anugiddha: không quyến niệm
***
3. Na ca khuddaṃ samācare kiñci
Yena viññū pare upavadeyyuṃ
Sukhino vā khemino hontu
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
4. Ye keci Pāṇa-bhūt’atthi
Tasā vā thāvarā va anavasesā
Dīghā vā ye mahantā vā
Majjhimā rassakā aṇuka-thūlā.
Dịch nghĩa:
Không làm việc ác nhỏ
Mà bậc trí hiền chê
Nguyện thái bình an lạc
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
Lớn nhỏ hoặc trung bình
Thấp cao không đồng đẳng
Hết thảy chúng hữu tình
Lòng từ không phân biệt.
Ngữ vựng 3:
Khudda: nhỏ
Samācara: cử chỉ, hành động, hạnh kiểm
Upavadāti: chê trách
Upavadeyyuṃ: đáng chê trách
Para: kẻ khác
Sukhī: người an lạc
Viññū: bậc trí, người biết
Khemī: người an tịnh, thái bình
Sukhitatta: trạng thái an lạc
Na...kiñci: không ...nào
Ngữ vựng 4:
Tasā: yếu
Thāvarā: mạnh
An-avasesā: không còn lại, không trừ ai
Dīgha: dài
Mahanta: lớn
Majjhima: trung bình
Rassakā: thấp
Aṇuka: ốm
Thūlā: mập
Keci: nào
Ye keci: kẽ nào
***
5. Diṭṭhā vā ye va adiṭṭhā
Ye ca dūre vasanti avidūre,
Bhūtā vā sambhavesī vā
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
6.Na paro paraṃ nikubbetha
N’ātimaññetha katthacinaṃ kañci
Byārosanā paṭigha-saññā
N’aññam’aññassa dukkham’iccheyya.
Hữu hình hoặc vô hình
Đã sinh hoặc Chưa sinh
Gần xa không kể xiết
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
Đừng lừa đảo lẫn nhau
Chớ bất mãn điều gì
Đừng mong ai đau khổ
Vì tâm niệm sân si
Hoặc vì nuôi oán tưởng.
Ngữ vựng 5:
Diṭṭha: thấy được
A-ddiṭṭha: không thấy được
Dūra: xa
Avidūra: gần
Vasati: ở, trú
Bhūta: chúng sanh đã sinh
Sambhavesā: chúng sanh đang đi đầu thai
Diṭṭhi: kiến, thấy.
Ngữ vựng 6:
Paro paraṃ: lẫn nhau
Nikubbati: lường đảo
Atimaññati: bất bình
Katthaci: bất cứ đâu
Kañci = kiñci: bất cứ điều gì
Byārosanā: sân
Paṭigha: ân hận
Saññā: tưởng
Aññam’aññassa: người này tới người khác, lẫn nhau
Icchati: mong muốn
***
7. Mātā yathā niyaṃ puttaṃ
Āyusā eka-puttam’anurakkhe
Evam’pi sabba bhūtesu
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.
8.Mettañca sabba lokasmiṃ
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ
Uddhaṃ adho ca tiriyañca
Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ
Dịch nghĩa:
Như mẹ giàu tình thương
Suốt đời lo che chở
Đứa con một của mình
Hãy phát tâm vô lượng
Cùng tất cả sinh linh.
Từ bi gieo cùng khắp
Cả thế gian khổ hải
Trên dưới và quanh mình
Không hẹp hòi oan trái
Không giận hờn oán thù.
Ngữ vựng:
Yathā...evaṃ: như...cũng vậy
Niya: của chính mình
Eka-putta: đứa con trai duy nhất
Anurakkha (anurakkhati): bảo bọc, che chở
Mānasā: tâm
Bhāvaye (bhāveti): phát triển
Aparimāṇa: vô lượng
Mettā: tâm từ
Uddha: trên
Adha: dưới
Tiriya: bề ngang
A-sambādha: không áp bức
A-sapatta: không oán thù
***
9.Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno vā
Sayāno vā yāvat’assa vigata-middho
Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya
Brahmam’etaṃ vihāraṃ idham’āhu.
10. Diṭṭhiñca anupagamma
Sīlavā dassanena sampanno
Kāmesu vineyya gedhaṃ
Na hi jātu gabbha-seyyaṃ punaretī’ti.
Dịch nghĩa:
Khi đi, đứng, ngồi, nằm
Bao giờ còn thức tỉnh
Giữ niệm từ bi nầy
Thân tâm thường thanh tịnh
Phạm hạnh chính là đây.
Ai xả ly kiến thủ
Chánh tri đều viên mãn
Không ái nhiễm dục trần
Thoát ly đường sanh tử.
Ngữ vựng:
Tiṭṭha (tiṭṭhati): đứng
Cara: đi
Nisinna (Nisīdati): ngồi
Sayāna: nằm
Yāva (t): cho đến khi
Assa (atthi): có
Vigata: không có, từ ly, đi khỏi, ngừng
Middha: thụy miên, buồn ngủ
Vigata-middha: tỉnh táo, không ngủ
Sati: niệm
Adhiṭṭheyya (adhiṭṭhāti): nên quyết định, nên nguyện
Brahmam’etaṃ (brahmaṃ+etaṃ)
Idham’āhu: nói rằng, tức là, chính là
Ngữ vựng:
Diṭṭhi: (tà)kiến
An-upagamma (upagacchati): không đi đến, không chấp nhận
Sīlavantu: có giới hạnh
Dassana: kiến (tri kiến), chánh tri kiến
Vineyya: viễn ly, xả bỏ
Kāma: trần dục
Gedha: tham đắm
Jātu (jāti): sinh
Gabbha-seyyā: bào thai
Punareti (puna + r + eti): trở lại, tái sinh
***
BUDDHA-JAYAMAṄGALA GĀTHĀ
1. Bāhuṃ sahassam’abhinimmita sāyudh’antaṃ
Gīrimekhalaṃ udita ghora-sasena-māraṃ
Dān’ādi dhamma-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
2. Mār’ātirekam-abhiyujjhita sabba rattiṃ
Ghoraṃ pan’āḷavaka makkham’ath’addha Yakkhaṃ
Khantī sudanta-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
Dịch nghĩa:
KỆ PHẬT THẮNG HẠNH
Ma vương hóa ngàn tay với rất nhiều khí giới
Cỡi voi Girimekhala cùng ma quân khủng bố
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Dạ Xoa Āḷavaka càng ương ngạnh hung dữ
Hơn hẳn cả ma vương, trọn đêm dài chiến đấu
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng điều phục nhẫn nại
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Ngữ vựng:
Bāhu: cánh tay
Abhinimmita (abhinimmināti): đã tạo, đã hóa ra
Sāyudha (āvudha): với khí giới
Anta: cực, rất nhiều
Gīrimekhala: tên của một con voi
Udita (udeti): đã cỡi
Ghora: kinh khủng, hung bạo
Dāna: bố thí
Vidhinā (vidhi): bằng cách nhờ
Jitavantu: chiến thắng
Mun’inda: vua ẩn só, bậc Đại giác
Tejasā: với uy lực
Jaya-maṅgala: thắng hạnh, hạnh phúc thù thắng
Ngữ vựng:
Ātireka: dư thừa, vượt trội hôn
Abhiyujjhita (abhiyujjhati): đã chiến đấu
Sabba rattiṃ: suốt đêm
Āḷavaka: tên một vị dạ xoa
Makkha: ương ngạnh, hung hãn, thịnh nộ
Pana...atha: lại nữa, mặt khác, lại càng
Addha: say sưa, hung hăng
Khantī: nhẫn nhục
Sudanta: thuần phục, khéo điều phục.
***
3. Nālāgiriṃ gaja-varaṃ ati-matta-bhūtaṃ
Dāv’aggi cakkam-asanī’va su-dāruṇ’antaṃ
Mett’ambu-seka vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
4. Ukkhitta-khaggam-atihaṭṭha su-dāruṇ’antaṃ
Dhāvan tiyojana-path’Aṅgulimālavantaṃ
Iddhī’bhisaṅkhata-mano jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
Dịch nghĩa:
Voi báu Nālāgiri đang say sưa quá độ
Kinh khủng như lửa rừng, như sấm sét bảo luân
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng cách rải nước từ
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Kẻ đeo vòng ngón tay đang khích động vung kiếm
Chạy theo ba do tuần, thật vô cùng hung hãn
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng ứng hóa thần thông
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng
Ngữ vựng:
Gaja: voi
Matta: say
Ati-matta-bhūta: quá say
Dāva: sức nóng
Aggi: lửa
Dāv’aggi: đám cháy rừng
Cakka-m-asani: vòng sấm sét
Dāruṇa: hung dữ, dữ tợn
Anta: cực kỳ, cùng cực
Su-dāruṇ’anta: cực kỳ hung dữ
Ambu: nước
Seka: sự rải, rưới.
Ngữ vựng:
Ukkhitta (ukkhipati): đưa lên , vung lên
Khagga: gươm
Atihaṭṭha: phấn khởi, phấn chấn, phấn khích
Dhāva: sự chạy
Ti: 3
Yojana: do tuần
Patha: đường
Aṅguli: ngón tay
Aṅgulimāla: tràng, vòng ngón tay
Aṅgulimālavanta: người đeo vòng ngón tay
Abhisaṅkhata (abhisaṅkharoti): đã sửa soạn, đã chuẩn bị.
***
5. Katvāna kaṭṭham’udaraṃ iva gabbhinīyā
Ciñcāya duṭṭha-vacanaṃ jana-kāya-majjhe
Santena somma-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
6. Saccaṃ vihāyam-ati-Saccaka-vāda-ketuṃ
Vād’ābhiropita-manaṃ ati-andha-bhūtaṃ
Paññā-padīpa-jalito jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni
Dịch nghĩa:
Hóa trang bụng bằng gỗ như phụ nữ mang thai
Ciñcā vu khống Phật giữa đạo tràng thánh chúng
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng hiền hòa an tịnh
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Người chối bỏ sự thật dựng ngọn cờ luận thuyết
Saccaka tự phụ nhưng tâm lại rối mù
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng đuốc tuệ sáng soi
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Ngữ vựng:
Katvāna (karoti): sau khi đã làm
Kaṭṭha: khúc gỗ
Udara: bụng
Gabbhinī: phụ nữ có thai
Ciñcā: nàng Ciñcā
Duṭṭha-vacana: lời nói xấu, vu khống
Jana-kāya: quần chúng
Santa: trầm tỉnh, bình thản, an tịnh
Somma: nhã nhặn, hiền hòa.
Ngữ vựng:
Vihāya (vijahati): tảng lờ, từ bỏ, chối bỏ
Saccaka: tên một du sỉ ngoại đạo
Ketu: ngọn cờ, phan, phướng
Vāda: luận thuyết
Abhiropita (abhiropeti): chú trọng, tôn thờ
Andha: mù
Ati-andha-bhūta: mù tịt, quá ngu si
Padīpa: ánh sáng, ngọn đèn
Jalita (jalati): chiếu sáng, thắp sáng.
***
7. Nandopananda-bhujagaṃvibuddhaṃ mah’iddhiṃ.
Puttena thera bhujagena dam’āpayanto
Iddh’ūpadesa-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
8. Duggāha-diṭṭhi bhujagena sudaṭṭha-hatthaṃ
Brahmaṃ visuddhi-jutim-iddhi-Bak’ābhidhānaṃ
Ñāṇ’āgadena vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
Dịch nghĩa:
Rồng chúa Nandopananda, tà kiến, đại thần lực
Trưởng lão Mục Kiền Liên, biến thân rồng điều phục
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng chỉ dạy thần thông
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Phạm Thiên tên Baka có thần lực chói sáng
Thanh tịnh nhưng chấp kiến như rắn độc cắn tay
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng linh phương tuệ dược
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
Ngữ vựng:
Nandopananda: tên một Long vương
Bhujaga: rồng rắn
Vibuddha: không giác ngộ, tà kiến
Putta: con trai
Thera: Trưởng lão (chỉ ngài Mục Kiền Liên)
Bhujagena: bằng thân rồng
Dama: điều phục
Upayanta (upayāti): tiếp cận, đến gần
Upadesa (upadasseti): sự khuyên dạy, chỉ bày.
Duggāha (du+gāha): ác thủ (chấp điều ác)
Gāha (gaṇhati): nắm
Su-daṭṭha (dasati): bị (khéo) cắn
Hattha: tay
Visuddhi: thanh tịnh
Juti: chói lọi, rực rỡ
Baka: tên một vị Phạm Thiên
Abhidhāna: tự xưng, tên
Agada: thuốc chữa bệnh.
***
9. Etāpi Buddha-jaya-maṅgala-aṭṭha-gāthā
Yo vācano dina-dine sarate ma tandī
Hitvāna neka-vividhāni c’upaddavāni
Mokkhaṃ sukhaṃ adhigameyya naro sapañño.
Dịch nghĩa:
Người nào hằng tụng niệm đêm ngày không mệt mỏi
Tám kệ ngôn Phật lực về hạnh phúc thù thắng
Sau khi đã đoạn trừ mọi chủng loại thống khổ
Người có trí an lạc, đạt được chân giải thoát.
Ngữ vựng:
Gāthā: kệ tụng, thờ
Vācana: học thuộc lòng, tụng
Dina-dine: hàng ngày
Sarate (sarati): ghi nhớ, niệm
Ma (đúng ra là: mā): không, đừng
Tandī: mệt mỏi, uể oải
Hitvāna (jahati): sau khi đã loại bỏ
Neka (na+eka): nhiều thứ
Vividha: nhiều lần
Upaddava: sự thống khổ, tai ương
Mokkha: sự giải thoát
Adhigameyya (adhigameti): có thể đạt được
Nara: người
Sapañña: có trí, khôn ngoan
***
MAṄGALA SUTTA
Evaṃ me sutaṃ: Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapiṇḍikassa Ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkanta-vaṇṇā kevala-kappaṃ Jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā ten’upasaṅkami upasaṅkamitvā Bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā Bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi.
Dịch nghĩa:
HẠNH PHÚC KINH
Như vậy tôi nghe
Một thời Thế Tôn
Ngự tại Kỳ Viên Tịnh Xá
Của Trưởng giả Cấp Cô Độc
Gần thành Xá vệ
Khi đêm gần mãn
Có một vị Trời
Dung sắc thù thắng
Hoà quang chiếu diệu
Sáng tỏa Kỳ Viên
Đến nơi Phật ngự
Đảnh lễ Thế Tôn
Rồi đứng một bên
Cung kính bạch Phật
Bằng lời kệ rằng:
Ngữ vựng:
Evaṃ: như vậy
Suta: sự nghe
Samaya: lúc, thời
Sāvatthi: thành phố Xá vệ
Viharati: ở
Jetavana: Kỳ Viên
Anāthapiṇḍika: ông Cấp Cô Độc
Ārāma: chùa, già lam
Atha kho: lúc bấy giờ, rồi thì
Aññatara: một ...nào đó
Abhikkanta: vượt qua, gần mãn, siêu việt, thù thắng
Vaṇṇa: màu sắc, dung sắc
Kevala-kappa: toàn bộ, trọn cả
Obhāseti: chiếu sáng
Yena...tena: nơi mà
Upasaṅkamati: đi đến, lại gần
Abhivādeti: đảnh lễ
Ekamanta: một bên
Aṭṭhāsi (a+ṭhāti): đã đứng
Ṭhitā (tiṭṭhati): sau khi đứng
Gāthā: kệ tụng
Ajjhabhāsati: nói ra, nói lên
Vana: vườn
***
Bahū devā manassā ca
Maṅgalāni acintayuṃ
Ākaṅkhamānā soṭṭhānaṃ
Brūhi maṅgalam’uttamaṃ.
1. Asevanā ca bālānaṃ
Paṇḍitānañca sevanā
Pūjā ca pūjanīyānaṃ
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Dịch nghĩa:
“Chư Thiên và nhân loại
Suy nghĩ điều hạnh phúc
Hằng tầm cầu mong đợi
Một đời sống an lành
Xin ngài vì bi mẫn
Hoan hỷ dạy chúng con.
Về phúc lành cao thượng
(Thế Tôn tùy lời hỏi
Mà giảng giải như vầy)
Không gần gũi kẻ ác
Thân cận bậc trí hiền
Đảnh lễ người đáng lễ
Là phúc lành cao thượng.
Ngữ vựng:
Bahū: nhiều
Acintayuṃ (cinteti): suy nghĩ
Akaṅkhati: mong cầu
Soṭṭhāna: phúc lành, phúc lợi
Brūhi (brūti): hãy nói
Ngữ vựng:
Sevanā (sevati): sự theo, sự thân cận, sự hợp tác, sự phục vụ
A-sevanā (trái với sevanā): không thân cận
Bāla: kẻ ác
Paṇḍita: bậc hiền trí
Pūja (pūjeti): sự cúng dường
Pūjanīya = pūjaneyya: (bậc) đáng cúng dường
***
2. PaṭiRūpa-desa-vāso ca
Pubbe ca kata-puññatā
Atta sammā paṇīdhi ca
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
3. Bāhu-saccañca sippañca
Vinayo ca susikkhito
Subhāsitā ca yā vācā
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Dịch nghĩa:
Ở trú sứ thích hợp
Công Đức trước đã làm
Chân chánh hướng tự tâm
Là phúc lành cao thượng.
Đa văn, nghề nghiệp giỏi
Thông suốt các luật nghi
Nói những lời chân chất
Là phúc lành cao thượng.
Ngữ vựng:
PaṭiRūpa: thích hợp
Desa: xứ sở, chỗ
Vāsa (vasati): sự ở
Pubbe: trước xưa
Kata (karoti): đã làm
Puññatā: phước đức
Atta: ta, tự mình
Sammā: chân chánh
Paṇīdhi: sự hướng dẫn
Ngữ vựng:
Bāhusacca: đa văn (uyên bác)
Sippa: tiểu công nghệ
Vinaya: luật, sự huấn luyện
Su-sikkhita (sikkhati): khéo học tập, thông suốt
Su-bhāsita (bhāsati): khéo nói, suốt thông
Vācā: lời nói
***
4. Mātā-pitu upaṭṭhānaṃ
Putta-dārassa saṅgaho
Anākulā ca kammantā
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
5. Dānañca dhamma-cariyā ca
Ñātakānañca saṅgaho
Anavajjāni kammāni
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
Dịch nghĩa:
Hiếu thuận bậc sanh thành
Dưỡng dục vợ và con
Sở hành theo nghiệp chánh
Là phúc lành cao thượng.
Bố thí hành đúng pháp
Giúp ích hàng quyến thuộc
Giữ chánh mạng trong đời
Là phúc lành cao thượng.
Ngữ vựng:
Upaṭṭhāna (upa+ṭhāna): sự hầu hạ, sự phụng dưỡng
Upaṭṭhāti: hầu hạ, phụng dưỡng
Dāra: vợ
Saṅgaha: giúp đỡ, tương trợ, tế độ
Ānākula: không lẫn lộn
Kammanta: nghề nghiệp, sở hành.
Ngữ vựng:
Dāna: bố thí
Dhamma-cariya: hành theo pháp, pháp hạnh
Ñātaka: quyến thuộc
Anavajja: trong sạch, không uế nhiễm
Kamma: nghiệp, nghề nuôi mạng
***
6. Āratī-viratī pāpā
Majja-pānā ca saññamo
Appamādo ca dhammesu
Etaṃ mangalam’uttamaṃ.
7. Gārāvo ca nivāto ca
Santuṭṭhī ca kataññutā
Kālena dhamma-savanaṃ
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Dịch nghĩa:
Xả ly tâm niệm ác
Chế ngự không say sưa
Không phóng dật trong pháp
Là phúc lành cao thượng.
Đức cung kính, khiêm nhường
Tri túc và tri ân
Đúng thời nghe chánh pháp
Là phúc lành cao thượng.
Ngữ vựng:
Ārati: viễn ly, tránh xa
Virati: kiêng cử, tiết chế
Majja: rượu
Pāna: uống
Saññama (samyama): chế ngự, tự chế
Appamāda (a+pamāda): không phóng dật, thận trọng, cẩn mật, nghiêm túc.
Ngữ vựng:
Gārava: sự cung kính
Nivāta: tính khiêm nhượng
Santuṭṭhi: sự tri túc
Kataññutā: sự tri ân
Kāla: thời giờ
***
8. Khantī ca sovacassatā
Samaṇānañca dassanaṃ
Kālena Dhamma-sākacchā
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
9. Tapo ca brahma-cariyā ca
Ariya-saccāni dassanaṃ
Nibbāna-sacchikiriyā ca
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
Dịch nghĩa:
Nhẫn nhục, lời nhu hòa
Yết kiến bậc sa môn
Tùy thời đàm luận Pháp
Là phúc lành cao thượng.
Tự chủ, sống Phạm hạnh
Thấy được lý Thánh đế
Giác ngộ Đại Niết Bàn
Là phúc lành cao thượng.
Ngữ vựng:
Khantī: nhẫn nhục
Sovacassatā: thiện ngôn, lời ôn nhu
Samaṇa: sa môn
Sākaccha: cuộc đàm luận
Tapa: tự chủ
Brahma-cariya: phạm hạnh
Ariya-sacca: Thánh đế
Nibbāna: Niết bàn
Sacchikiriya (sacchikaroti): Chứng ngộ
***
10. Phuṭṭhassa loka-dhammehi
Cittaṃ yassa na kampati
Asokaṃ, virayaṃ, khemaṃ
Etaṃ maṅgalam’utamaṃ
11. Etādisāni katvāna
Sabbattham’aparājitā
Sabbattha-sotthiṃ gacchanti taṃ
Tesaṃ maṅgalam’uttaman’ti
Dịch nghĩa:
Những sở hành như vậy
Không chỗ nào thối thất
Khắp nơi được an toàn
Là phúc lành cao thượng.
Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu
Tự tại và vô nhiễm
Là phúc lành cao thượng.
Ngữ vựng:
Phuṭṭha: sự xúc chạm, tiếp xúc
Loka-dhamma: pháp thế gian
Yassa: đó, khi đó
Kampati: rung động, dao động
Asoka (a+soka): không buồn phiền, vô ưu
Viraja (vi+raja): không nhiễm trước
Khema: tự tại, bình an
Etādisa: như thế
Katvāna (karoti): đã làm
Sabbattha: khắp nơi
Sotthi: phúc lạc
Gacchati: đi
Tesaṃ: số nhiều của etaṃ
A-parājita (parājeti): không thối thất, không thất bại.
***
JAYA-PARITTA-GĀTHĀ
1. Mahā-kāruṇiko Nātho
Hitāya sabba Pāṇinaṃ
Pūretvā Pāramī sabbā
Patto sambodhim-uttamaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu te jaya-maṅgalaṃ.
Dịch nghĩa:
KỆ HỘ TRÌ TỐI THẮNG
Bậc đại bi cứu khổ
Vì lợi ích chúng sanh
Tựu thành ba-la-mật
Chứng vô thượng chánh đẳng
Do lời chân thật này
Nguyện cầu chơn phúc hạnh.
Ngữ vựng:
Kāruṇika (kāruñña, karuṇā): lòng bi mẫn
Nātha: Đấng cứu Thế, nơi nương tựa, bóng mát
Hita: sự lợi ích
Pūreti: làm đầy, thành tựu, hoàn mãn
Pāramī (Pāramitā): ba la mật, bỉ ngạn
Patta (Pāpuṇāti): đạt được, chứng đắc
Sambodhi: toàn giác
***
Jayanto bodhiyā mūle
Sakyānaṃ nandi-vaḍḍhano
Evaṃ tvaṃ vijayo hoti
Jayassu jaya-maṅgale.
Aparājita pallaṅke
Sīse paṭhavi-pokkhare
Dịch nghĩa:
Nhờ chiến thắng ma vương
Trên bồ đoàn bất thối
Dưới cội cây bồ đề
Địa cầu liên hoa đỉnh
Mà dòng họ Thích ca
Tăng tưởng niềm hoan hỷ
Như vậy hãy thắng mình
Mới là chân phúc hạnh.
Ngữ vựng:
Jayanto (jayaṃ+to): do chiến thắng
Sakya: dòng họ Thích Ca
Nandi: sự hoan hỷ
Vaḍḍhana (vaḍḍhati): sự tăng tiến
Evaṃ: như vậy
Tvaṃ: anh, ngươi, người
Vijaya (vijayati): sự chiến thắng
Hohi: hãy là
Pallaṅka: bồ đoàn, tọa cụ
Sīsa: đầu, đỉnh
Paṭhavi: trái đất
Pokkhara: hoa sen
***
3. Abhiseke sabba-Buddhānaṃ
Agga-ppatto pamodati
Su-nakkhattaṃ su-maṅgalaṃ
Su-pabhātaṃ su-h-uṭṭhitaṃ
Su-khaṇo su-muhutto ca
Su-yiṭṭhaṃ brahma-cārisu.
Dịch nghĩa:
Hoan hỷ cúng dường Phật
Bậc giác ngộ nghiêm tôn
Hoặc kính hàng phạm hạnh
Chính là sao vận lành
Là bình minh tươi sáng
Là khởi sự an toàn
Là phút giây hoàn hảo.
Ngữ vựng:
Abhiseka: sự dâng cúng
Aggappatta (agga+patta): đạt đến tột đỉnh
Pamodati: vui mừng, hân hoan
Su-nakkhatta: sao tốt
Su-maṅgala: vận may
Su-pabhāta: bình minh tươi sáng
Su-h-uṭṭhita: khởi sự tốt
Su-khaṇa: khoảnh khắc tốt
Su-muhutta: phút tốt
Su-yiṭṭha: tặng, biếu, dâng hiến
Brahma-cārī: bậc phạm hạnh
***
4. Padakkhiṇaṃ kāya-kammaṃ
Vācā-kammaṃ padakkhiṇaṃ
Padakkhiṇaṃ mano-kammaṃ
Paṇidhī te padakkhiṇā.
Padakkhiṇāni katvāna
Labhant’atthe padakkhiṇe.
Te atthaladdhā sukhitā,
Virūḷhā Buddhasāsane,
Arogā sukhitā hotha,
Sahasabbehi ñātibhi.
Dịch nghĩa:
Nghiệp khẩu và ngiệp thân
Nghiệp ý đều sung mãn
Là nguyện vọng nhiêu ích
Việc như vậy đã làm
Được lợi ích sung mãn.
Ngữ vựng:
Padakkhiṇa: may mắn, thịnh vượng, nhiêu ích, sung mãn, phát đạt
Paṇīdhi: nguyện vọng, sự mong ước, sự hướng dẫn
Padakkhiṇaṃ karoti: nhiễu chung quanh, làm cho thịnh vượng
Attha: lợi ích
***
ABHAYA-PARITTA-SUTTA
1. Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Buddh’ānubhāvena vinassamentu.
2. Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Dhamm’Ènubhāvena vinassamentu.
3.Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Saṅgh’ānubhāvena vinassamentu.
Ngữ vựng:
Dunnimitta (du+nimitta): ác tướng, hiện tượng xấu
Avamaṅgala (ava+maṅgala): vận xấu, điềm xấu
Amanāpa: không vừa lòng, nghịch ý
Sakuṇa: cầm thú
Sadda: tiếng, âm thanh
Pāpa: ác
Agha: điều bất hạnh
Dussupina (du+supina): ác mộng
Akanta (a+kanta): bất mãn
Ānubhāva: uy lực
Vinassati: bị tiêu diệt
Vinasseti: tiêu diệt
Dịch nghĩa:
VÔ UÝ HỘ TRÌ KỆ
Nhờ uy Đức Phật Bảo,
Nhờ uy Đức Pháp Bảo
Nhờ uy Đức Tăng Bảo
Những hiện tượng chẳng lành
Những gian nguy bất hạnh
Tiếng cầm thú thương tâm
Những dấu hiệu bất thường
Hoặc những điều bất mãn
Thảy đều được tiêu tan.
***
4. Dukkha-ppattā ca ni-ddukkhā
Bhaya-ppattā ca ni-bbhayā
Soka-ppattā ca ni-ssokā
Hontu sabbe pi Pāṇino
5. Etā-vatā ca amhehi
Sambhataṃ puñña-sampadaṃ
Sabbe Dev’ānumodantu
Sabba sampatti-siddhiyā.
Dịch nghĩa:
Những khổ đau sợ hãi
Những phiền muộn ưu sầu
Của tất cả chúng sanh
Đều được mau yên lặng
Xin Chư Thiên hoan hỷ
Tất cả thành tựu này
Là phước báu chúng tôi
Đã tác thành như vậy.
Ngữ vựng:
Etā-vatā: như thế
Amhehi: của chúng tôi
Sambhata: tích lũy
Puñña-sampadā: đầy đủ phước, thành tựu phước
Anumodati: tuỳ hỷ
Sampatti = sampadā = siddhi: sự thành tựu
***
6. Dānaṃ dadantu saddhāya
Sīlaṃ rakkhantu sabbadā
Bhāvan’ābhiratā hontu
Gacchantu Devat’āgatā.
7. Sabbe Buddhā bala-ppattā
Paccekānañca yaṃ balaṃ
Arahantānañca tejena
Rakkhaṃ bandhāmi sabbaso
Dịch nghĩa:
Xin mở lòng bố thí
Giới hạnh thường nghiêm trì
Tinh tấn hành thiền định
Chư Thiên đến rồi đi
Xin trọn niềm hoan hỷ.
Uy Đức chúng Thanh Văn
Uy Đức Chư Độc Giác
Uy Đức đấng Toàn Tri
Con nguyền xin thủ hộ.
Ngữ vựng:
Dāna: sự bố thí
Dadati: bố thí, cho
Saddhā: đức tin
Sīla: giới
Rakkhati: giữ gìn
Sīlaṃ rakkhati: giữ giới
Sabbadā: luôn luôn
Bhāvanā: sự tham thiền, sự tu luyện
Abhirata: ưa thích
Gacchati: đi
Āgacchati: đến
Ngữ vựng:
Bala: sức mạnh, uy lực
Pacceka: Độc Giác
Arahanta: bậc A-la-hán
Teja = bala: sức mạnh
Bandhati: gom lại, cột lại
Rakkhaṃ bandhati: thủ hộ
Sabbaso: toàn bộ, trọn cả
***
ĀṬĀNĀṬIYA-PARITTA-GĀTHĀ
1. Sakkatvā Buddha-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Hītaṃ Deva-manussānaṃ
Buddha-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Dukkhā vūpasamentu te.
2. Sakkatvā Dhamma-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Pariḷāh’upasamanaṃ
Dhamma-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Bhayā vūpasamentu te
3. Sakkatvā Saṅgha-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Āhuneyyaṃ Pāhuneyyaṃ
Saṅgha-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Rogā vūpasamentu te.
Dịch nghĩa:
KỆ HỘ TRÌ ĀṬĀNAṬIYA
1. Tất cả điều nguy khốn
Xin cho được tiêu tan
Những khổ não của người
Cũng thảy đều yên lặng.
Nhờ oai Đức Chư Phật
Vì tôn kính Phật Bảo
Như linh dược quý cao
Nhân Thiên đều ích lợi.
2. Tất cả đều nguy khốn
Xin cho được tiêu tan
Những khổ não của người
Cũng thảy đều yên lặng
Nhờ uy Đức Diệu Pháp
Vì tôn kính Pháp Bảo
Như linh dược quý cao
Trấn tỉnh điều phiền não.
3. Tất cả điều nguy khốn
Xin cho được tiêu tan
Những khổ não của người
Cũng thảy đều yên lặng
Nhờ uy Đức Chư Tăng
Vì tôn kính Tăng Bảo
Như linh dược quý cao
Đáng cúng dường tôn trọng.
Ngữ vựng:
Sakkatvā (sakkaroti): tôn kính
Osadha (= agada): thuốc chữa bệnh
Hita: sự lợi ích
Sotthi: sự an ổn, cát tường, sự ban phước
Nassati (vinassati): tiêu tan, tan biến, diệt mất
Upaddava: điều nguy khốn, nỗi thống khổ
Vūpasamati: lắng dịu, yên lặng
Pariḷāha: sự khổ não
Upasamana: sự lắng dịu
Bhaya: sự lo sợ
Roga: bệnh tật
***
1. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke
Vijjati vividhaṃ puthu
Ratanaṃ Buddha-samaṃ n’atthi
Tasmā sotthī bhavantu te.
2. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke
Vijjati vividhaṃ puthu
Ratanaṃ Dhamma-samaṃ n’atthi
Tasmā sotthī bhavantu te.
3. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke
Vijjati vividhaṃ puthu
Ratanaṃ Saṅgha-samaṃ n’atthi
Tasmā sotthī bhavantu te.
Dịch nghĩa:
1. Châu báu trên thế gian
Dù muôn hình muôn sắc
Không sánh bằng Phật Bảo
Nhân đó được an lành
2. Châu báu trên thế gian
Dù muôn hình muôn sắc
Không sánh bằng Pháp Bảo
Nhân đó được an lành.
3. Châu báu trên thế gian
Dù muôn hình muôn sắc
Không sánh bằng Tăng Bảo
Nhân đó được an lành.
Ngữ vựng:
Ratana: châu báu
Vijjati: có mặt, hiện hữu
Vividha: nhiều loại
Puthu: riêng, đặc thù
Sama: bằng
Tasmā: do vậy
***
1. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hontu te jaya-maṅgalaṃ.
2. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hontu te jaya-maṅgalaṃ
3. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hontu te jaya-maṅgalaṃ
Dịch nghĩa:
1. Quy y Phật vô thượng
Tam giới chẳng ai bằng
Do lời chân thật này
Nguyện người người an lạc.
2. Quy y Pháp vô thượng
Tam giới chẳng ai bằng
Do lời chơn thật này
Nguyện người người an lạc.
3. Quy y Tăng vô thượng
Tam giới chẳng ai bằng
Do lời chơn thật này
Nguyện người người an lạc.
***
1. So attha-laddho sukhito
Viruḷho Buddha-sāsane
Arogo sukhito hohi
Saha sabbehi ñātibhi
2. Sā attha-laddhā sukhitā
Viruḷhā Buddha-sāsane
Arogā sukhitā hohi
Saha sabbehi ñātibhi
3. Te attha-laddhā sukhitā
Viruḷhā Buddha-sāsane
Arogā sukhitā hotha
Saha sabbehi nātibhi.
Dịch nghĩa:
Nguyện lợi lạc an vui
Tấn hóa trong Phật pháp
Vô bệnh được an toàn
Cùng thân bằng quyến thuộc.
Ngữ vựng:
Laddha (labhati): đạt được
Viruḷha (viruḷhati): tiến hóa
Sāsana: giáo pháp
Saha: cùng với
***
1. Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Buddh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
2. Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Dhamm’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
3. Bhavatu sabba maṅgalam
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Saṅgh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
Dịch nghĩa:
1. Nguyện người trọn hạnh phúc
Và Chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Phật lực
Hằng mong được an lành.
2. Nguyện người trọn hạnh phúc
Và Chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Pháp lực
Hằng mong được an lành.
3. Nguyện người trọn hạnh phúc
Và Chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Tăng lực
Hằng mong được an lành.
***
PAṬIDĀNA-GĀTHĀ
1. Yā Devatā santi-vihāra-vāsinī
Thūpe ghare bodhi ghare tahiṃ tahiṃ
Tā Dhamma-dānena bhavantu pūjitā
Sotthiṃ karonte’dha vihāra-maṇḍale.
2. Therā ca majjhā navakā ca bhikkhavo
Sārāmikā dānapatī uPāsakā
Gāmā ca desā nigamā ca issArā
SapPāna bhūtā sukhitā bhavantu te
Dịch nghĩa:
Chư Thiên trong tịnh xá
Nơi đền tháp bồ đề
Hoặc trú xứ đó đây
Được cúng dường pháp thí
Hãy làm cho an lạc
Trong vòng tịnh xá nầy.
Tỳ kheo thượng trung hạ
Gia chủ và thí chủ
Cùng thiện nam tín nữ
Người trong làng châu quận
Cùng các bậc thủ lãnh
Và tất cả chúng sanh
Thảy đều được an lạc.
Ngữ vựng:
Paṭidāna: sự hồi hướng (cho lại)
Santi-vihāra: tịnh xá
Thūpa: đền tháp
Vāsinī (vāsī): cư ngụ tại
Bhara: chỗ ở, nhà
Tahiṃ: đó
Tahiṃ tahiṃ: chỗ này chỗ kia
Dhamma-dāna: Pháp thí
Pūjita (pūjeti): dâng cúng
Sotthiṃ karoti: làm cho an lạc
Idha: ở đây
Maṇḍala: vòng, vi phạm
Ngữ vựng:
Thera: thượng tọa, cao hạ
Majjha: trung hạ
Navaka: mới tu
Bhikkhu: tỳ khưu
Sārāmika (sāmika): gia chủ
Dānapati: thí chủ
Upāsaka: thiện nam
Upāsika: tín nữ
Gāma: làng
Desa: miền, xứ, quận
Nigama: thị trấn
Issara: thủ lãnh
Sappāna: có sinh mạng, hữu tình
***
3. Jalābujā ye’pi ca aṇḍa-sambhavā
Saṃsedajā tā atha v’opapātikā
Niyyānikaṃ Dhamma-varaṃ paṭicca te
Sabbe’pi dukkhassa karontu saṅkhayam.
4. Thātu ciraṃ sataṃ Dhammo
Dhamma-d-dharā ca puggalā
Saṅgho hotu samaggo va
Atthāya ca hitāya ca.
Dịch nghĩa:
Thai sinh cùng noãn sinh
Thấp sinh, hóa sinh chủng
Do duyên pháp cao thượng
Dẫn đến chân giải thoát
Nguyện hết thảy chúng sanh
Tiêu tan mọi khổ não.
Nguyện Pháp Bảo trường toàn
Cá nhân người học pháp
(cũng được y như vậy)
Nguyện Chư Tăng hoà hợp
Lợi ích và bình an
(Đều thành tựu viên mãn).
Ngữ vựng:
Jalābuja: thai sinh
Ye’pi: cũng như những
Aṇḍa: trứng
Aṇḍa-sambhava: noãn sinh
Saṃsedaja: thấp sinh
Atha vā: hoặc
OpaPātika: hóa sinh
Niyyānika: dẫn đến, dẫn ra khỏi
Paṭicca: do bởi, duyên do
Karontu: hãy làm
Saṅkhaya: sự tiêu tan
Ngữ vựng:
Thātu (tiṭṭhati): trường tại
Caraṃ: lâu dài
Sataṃ: chú tâm, lưu tâm
Dhammaddhara: người học pháp
Puggala: cá nhân, người
Samagga: đoàn kết, hòa hợp
***
5. Amhe rakkhantu saddhammo
Sabbe’pi Dhamma-cārino
Vuddhiṃ samPāpuneyyāma
Dhamm’āriya-ppavedite.
Ngữ vựng:
Saddhamma: Diệu Pháp
Dhammacārā: người hành pháp
Vuddhi: tăng trưởng
SamPāpunati: đạt được
Ariya: Thánh
Pavedeti: tuyên thuyết
Dịch nghĩa:
Xin Pháp Bảo hộ trì
Tất cả người hành pháp
Chúng con được tiến hóa
Trong Pháp Bảo khéo thuyết.
***
1. Paṇidhānato patthāya Tathāgatassa dasa pāramiyo dasa upapāramiyo dasa param’attha pāramiyo pañca mahā-pari-ccāge tisso cariyā pacchima-bbhave gabbh’āvakkantiṃ jātiṃ abhinikkhamanaṃ padhāna-cariyaṃ bodhi-pallaṅke māra-vijayaṃ.
Ngữ vựng:
Ratana-suttārambha: mở đầu kinh Tam Bảo
Paṇidhāna(paṇidhi): nguyện vọng, sự phát nguyện
Patthāya: khởi sự với, kể từ khi
Tathāgata: Như Lai
Pāramī: Ba-la-mật độ, bỉ ngạn
Upapāramī: thượng ba-la-mật
Param’attha-pāramī: tối thắng ba-la-mật
Mahā-pariccāga: đại xả thí
Tissa: 3
Pacchimabhava: kiếp sống cuối cùng
Gabbha: thai bào
Avakkhanti (okkanti): đầu thai
Jāti: sự sinh ra
Abhinikkhamana:(abhinikkhamati) sự xuất gia
Padhāna-cariya: khổ hạnh, tinh cần hạnh
Vijaya: sự chiến thắng
***
2. Sabb’aññuta-ññāṇa-ppaṭivedhaṃ nava lok’uttara-dhamme’ti. Sabbe’pi me Buddha-guṇe āvajjitvā Vesāliyā tīsu Pākār’antaresu ti-yāma-rattiṃ parittaṃ karonto āyasmā Ānanda-thero viya kāruñña-cittaṃ upaṭṭhapetvā.
Ngữ vựng:
Sabb’aññuta-ññāṇa: nhất thiết liễu trí
Paṭivedha: sự giác ngộ
Nava: 9
Lok’uttara Dhamma: pháp siêu thế
Āvajjeti: suy ngẫm, ngẫm nghĩ, suy tưởng
Pākāra: thành trì
Pākār’antara: bên trong hành
Yāmā: canh
Āyasmā: Đại đức
Thera: Trưởng lão, Thượng toạ
Parittaṃ karoti: canh giữ, hộ trì, hộ niệm,
tụng kinh Paritta
Viya: giống như
Kāruñña-citta: tâm bi mẫn
Upaṭṭhapeti: ban rải
***
3. Koṭi-sata-sahassesu cakkavāḷesu Devatā yassānaṃ paṭiggaṇhanti yañca Vesāliyaṃ pure rog’āmanussa dubbhikkha-sambhūtaṃ tividhaṃ khayaṃ khippam’antara-dhāpesi parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
Dịch nghĩa:
MỞ ĐẦU KINH TAM BẢO
Đại Đức Ānandā
Đã phát tâm bi mẫn
Hộ niệm suốt ba canh
Ba vòng thành Vệ Xá
Niệm tất cả ân Đức
Của Như Lai đại nguyện
Là mười ba la mật
Mười thượng ba la mật
Mười thắng ba la mật
Năm pháp đại xả thí
Ba đại hạnh độ sanh
Giáng trần trong kiếp chót
Ra đời vườn Lâm Tỳ
Xuất gia, tu khổ hạnh
Rồi chiến thắng ma quân
Ngộ nhất thiết liễu trí
Chứng chín pháp siêu phàm
Chư Thiên khắp các cõi
Mười muôn triệu thế giới
Đều hoan hỷ thọ lãnh
Uy lực kinh thọ trì
Và trong thành Xá Ly
Tất cả các bệnh hoạn
Đói khát cùng phi nhân
Thảy đều mau hóa giải
Chúng con nay hết lòng
Xin trì kinh hộ niệm
Ngữ vựng:
Koṭi: 10 000 000
Koṭi-sata-sahassa: 1 000 000 000 000 một ngàn tỷ, mười muôn triệu, vô số
Cakkavāla: vũ trụ, thế giới, thái dương hệ
Paṭiggaṇhāti: thọ lãnh, nhận lấy
Pura: thành phố
Amanussa: phi nhân
Dubbhikkha: nạn đói, khan hiếm thực phẩm
Sambhūta (sambhavati): phát sanh, sinh khởi
Tividha: 3 lần
Khaya: tiêu diệt
Khippa: mau chóng
Antara-dhāpeti: tiêu trừ
Bhaṇati: thuật lại, đọc tụng, nói
He: này đây
***
RATANA SUTTA
1. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antậikkhe
Sabbe’va bhūtā sumanā bhavantu
Atho’pi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ
2. Tasmā hi bhūtāni sametha sabbe
Mettaṃ karotha mānusiyā pajāya
Divā ca ratto ca haranti ye baliṃ
Tasmā hi ne rakkhatha appamattā
Dịch nghĩa:
KINH TAM BẢO
Phàm chúngThiên nhân nào
Cư ngụ trên địa cầu
Hoặc hư không trú xứ
Đã vân tập về đây
Xin mở lòng hoan hỷ
Lắng nghe lời dạy này.
Tất cả chúng Thiên nhân
Hãy đồng tâm hoan hỷ
Mở rộng tấm lòng từ
Luôn chuyên cần gia hộ
Những người nam nữ nào
Ngày đêm thường bố thí.
Ngữ vựng:
Yāni (ya): những...nào
Idha: đây sinh loại, quỷ thần, Chư Thiên, phạm Thiên, (đôi lúc có nghĩa là A-la-hán)
Bhūta: Samāgacchati: tụ họp, vân tập
Sumana: vui mừng, hoan hỷ
Atho’pi: và, lại nữa, cũng như
Sakkacca (sakkaroti): kính cẩn, cẩn thận, kỹ lưỡng
Ngữ vựng:
Sameti: làm cho giống nhau, đồng lòng
Mānusā: nữ nhân
Pajā: nhân loại
Divā ca ratto: ngày và đêm
Harati: đem đi
Bali: cúng dường
Ne (te): chúng, họ
Appamattā: thận trọng, chuyên cần
***
3. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena
Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ.
Etena saccena suvatthi hotu.
4. Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ
Yad’ ajjhagā Sakyamunī samāhito
Na tena Dhammena sam’atthi kiñci
Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Phàm những tài sản gì
Đời này hay đời sau
Hoặc châu báu thù thắng
Hiện hữu trên cõi trời
Không gì sánh bằng được
Với Thiện Thệ Như Lai
Như vậy chính Đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Ly dục diệt phiền não
Pháp bất tử thù diệu
Phật Thích Ca Mâu Ni
Đã Chứng Đắc tịch tịnh
Chẳng pháp nào sánh bằng
Như vậy chính Pháp Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng:
Vitta: tài sản
Huraṃ: đời khác, cõi khác, đời sau
Idha vā huraṃ vā: đời này hoặc đời sau
Paṇīta: hy hữu, thù diệu
Suvatthi (su+atthi): hoan hô, chào mừng, an toàn, hạnh phúc
Ngữ vựng:
Virāga: ly dục
Amata: bất tử
Ajjhagā (adhigacchati): đã đạt đến
Samāhita (samādahati): đã ổn định, đã nhập thiền, đã tịch tịnh, đã an ổn
Khaya: tiêu diệt, tận diệt
Bhāsita: lời dạy
***
5. Yaṃ Buddha-seṭṭho parivaṇṇayī suciṃ
Samādhim’ānantarik’aññam’āhu
Samādhinā tena samo na vijjati
Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
6. Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā
Cattāri etāni yugāni honti
Te dakkhiṇeyyā Sugatassa Sāvakā
Etesu dinnāni mahā-p-phalāni
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Bậc Vô Thượng Chánh Giác
Hằng ca ngợi pháp thiền
Trong sạch, không gián đoạn
Chẳng thiền nào sánh bằng
Như vậy chính Pháp Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sốngchơnhạnh phúc.
Thánh tám vị bốn đôi
Được bậc thiện tán thán
Đệ tử Đấng Thiện Thệ
Xứng đáng được cúng dường
Bố thí các vị ấy
Được kết quả vô thượng
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sốngchơnhạnh phúc
Ngữ vựng:
Seṭṭha: tối thượng, ưu việt
Parivaṇṇayī (parivaṇṇeti): ca ngợi, tán dương
Suci: trong sạch
Samādhi: thiền định
Ānantarika: liên tục, không gián đoạn
Ānantarik’añña: kế tục nhau
Vijjati = atthi: có
Ngữ vựng:
Sata: có ý thức, có chánh niệm
Pasatthā (pasaṃsati): đã khen ngợi, đã tán dương
Dinna (deti): đã cho, đã bố thí, vật bố thí
Phala: kết quả
***
7. Ye su-ppayuttā manasā dậhena
Nikkāmino Gotama-sāsanamhi
Te patti-pattā amataṃ vigayha
Laddhā mudhā nibbutiÑ bhuñjamānā
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ panītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Thiện hạnh tâm kiên cố
Ly dục trong chánh đạo
Của Phật Gotama
Chứng nhập vị bất tử
Hưởng tịch tịnh dễ dàng
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng:
Suppayuttā: (su+payutta/payuñjati) thiện hạnh, khéo sử dụng
Dậha: chắc chắn, kiên cố
Nikkāmī (ni+kāmī): người ly dục
Vigayha (vigāhati): thể nhập
Laddha (labhati): đã được
Mudha: miễn phí, cho không, dễ dàng
Nibbuti: tịch tịnh, an bình, tịch lạc
Bhuñjamāna (bhuñjati): hưởng thọ, ăn
Sampatti: toàn, Đẳng chí, đạt đến
***
8. Yath’indakhīlo paṭhaviṃ sito siyā
Catūbhi vātebhi asampakampiyo
Tath’ūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi yo
Ariya-saccāni avecca-passati
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
9. Ye ariya-saccāni vibhāvayanti
Gambhīra paññena sudesitāni
Kiñc’āpi te honti bhusa-ppamattā
Na te bhavaṃ aṭṭhamam’Ādiyanti
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Ví như cột trụ đá
Khéo y cứ lòng đất
Dầu có gió bốn phương
Cũng không hề lay động
Ta nói bậc chơn nhân
Liễu ngộ Tứ Thánh Đế
Cũng tự tại bất động
Trước tám pháp thế gian
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.
Bậc thấu triệt Thánh Đế
Đã được khéo thuyết giảng
Bởi trí tuệ uyên thâm
Dù cho có phóng dật
Cũng không thể tái sanh
Nhiều hơn trong bảy kiếp
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng:
Yathā: giống như, ví như
Indakhīla: trụ đá(trước cổng vua trời Đế Thích)
Sita: dính, gắn chặt vào, y cứ vào
Siyā (atthi): có thể được
Vāta: gió
Asampakampiya: không lay động
Tathā: cũng vậy
Upama: giống như
Sappurisa: bậc chơn nhân
Vadati: nói
Avecca: hoàn toàn, trọn vẹn, tuyệt đối, rốt ráo
Passati: thấy
Ngữ vựng:
Ariya-sacca: Thánh Đế
Vibhāvayati (vibhāveti): hiểu rõ, thấu triệt
Gambīra: sâu sắc, uyên thâm
Sudesita (su+deseti): khéo giảng thuyết
Kiñc’āpi (kiñci+api): dù gì cũng
Bhusa: nhiều quá lắm
Aṭṭhama: thứ 8
Ādiyati: bám níu
Bhava: kiếp sống
***
10. Sahāvassa dassanā-sampadāya
Tayassu dhammā jahitā bhavanti
Sakkāya-diṭṭhi vicikicchitañca
Sīlabbataṃ vā’pi yad’atthi kiñci
Catūh’aPāyehi ca vippamutto
Cha c’ābhiṭṭhānāni abhabbo kātuṃ
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
11. Kiñc’āpi so kammaṃ karoti Pāpakaṃ
Kāyena vācā uda cetasā vā
Abbhabbo so tassa paṭicchādāya
Abhabbatā diṭṭha-padassa vuttā
Idam’pi Saṅghe ratanam paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Những bậc kiến cụ túc
Đoạn trừ ba kiến sử
Là thân kiến, hoài nghi
Luôn cả giới cấm thủ
Thoát khỏi bốn đọa xứ
Không làm sáu trọng tội
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Dầu có làm tội gì
Bằng thân, khẩu hoặc ý
Các ngài chẳng bao giờ
Che dấu điều đã phạm hạnh
Bởi vì Đức tánh này
Được gọi là “thấy pháp”
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng:
Sahāvassa (saha+assa): của vị ấy, đối với vị ấy
Dassanā-sampadāya: kiến cụ túc (đầy đủ cái thấy)
Taya: 3
Jahita (jahati): từ bỏ, dứt bỏ, loại trừ
Sakkāya-diṭṭhi: thân kiến
Vicikiccha: hoài nghi
Sīlabbata: giới cấm thủ
Catu: 4
Apāya: đọa xứ
Vippamutta: thoát khỏi
Cha: 6
Apāya: đọa xứ
Abhiṭṭhāna: trọng tội
Abhabba: không thể
Kātuṃ (karoti): làm, tạo
Ngữ vựng:
Pāpaka: ác
Paṭicchāda: (paṭicchādeti): che dấu
Abhabbatā: tính bất khả
Diṭṭha-pada: “điều thấy”, (Niết bàn)
Vutta (vadati): gọi là, được nói
Udā = vā: hoặc
***
12. Vana-ppagumhe yathā bhussit’agge
Gimhāna-māse paṭhamasmiṃ gimhe
Tath’ūpamaṃ Dhamma-varaṃ adesayi
Nibbāna-gāmiṃ paramaṃ hitāya
Idam’pi Buddhe ratanaṃ panītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
13. Varo var’aññū varado var’āharo
Anuttaro Dhamma-varaṃ adesayi
Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Ví như cây trong rừng
Đâm chồi đầu mùa hạ
Cũng vậy Đức Thế Tôn
Thuyết giảng pháp ưu việt
Dẫn đến ngộ Niết bàn
Là lợi ích tối thượng
Như vậy chính Đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Đức Phật bậc vô thượng
Liễu thông pháp vô thượng
Ban bố pháp cao thượng
Chuyển đạt pháp vô thượng
Như vậy chính Đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc
Ngữ vựng:
Pagumba: bụi rậm, lùm cây
Bhussita (bhussati): nứt vỏ, nảy mầm
Gimhāna: hạ
Māsa: tháng
Paṭhama: đầu tiên
Gimha: mùa nóng
Adesayi (deseti): giảng thuyết
Nibbāna-gāmi: dẫn đến Niết bàn
Parama: tối thượng, siêu việt
Ngữ vựng:
Varo: bậc vô thượng
Var’aññū: bậc liễu thông vô dụng
Var’ādo: bậc cho vô thượng
Var’āharo: bậc đem đến vô thượng
***
14.Khīṇaṃ purāṇaṃ navaṃ n’atthi sambhavaṃ,
Virattacitt’āyatike bhavasmiṃ.
Te khīṇa-bījā avirūḷhi chandā,
Nibbanti dhīrā yathā yaṃ padīpo.
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,
Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa:
Nghiệp cũ đã tiêu mòn
Nghiệp mới không phát khởi
Nhàm chán kiếp tái sinh
Chủng tử dục đoạn tận
Bậc trí Chứng Niết bàn
Ví như ngọn đèn tắt
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng:
Khīṇa (khīyati): đã kiệt quệ, đã tiêu mòn
Purāṇa: xưa, cũ
Nava: mới
Viratta (virajjati): không tham đắm
Āyatika: thuộc tương lai
Bīja: hạt giống
Aviruḷhi: không mọc lên
Chanda: lòng dục
Nibbati: làm cho nguội lạnh, Niết bàn
Dhīra: (người) có trí tuệ
***
15. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ
Buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.
16. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ
Dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.
17. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ
Saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu.
Ngữ vựng:
Namassāma: chúng ta hãy đảnh lễ
Tathāgata: 1. Như Lai; 2. Đã đến như vậy
Dịch nghĩa:
15. Phàm chúng Thiên nhân nào
Cư ngụ trên địa cầu
Hoặc hư không trú xứ
Đã vân tập về đây
Xin đồng tâm hoan hỷ
Thành kính đảnh lễ Phật
Đã như thật xuất hiện
Mà Chư Thiên, loài người
Thường cúng dường tôn trọng
Mong được sống an lành.
16. Phàm chúngThiên nhân nào
Cư ngụ trên địa cầu
Hoặc hư không trú xứ
Đã vân tập về đây
Xin đồng tâm hoan hỷ
Thành kính đảnh lễ Pháp
Đã như thật xuất hiện
Mà Chư Thiên loài người
Thường cúng dường tôn trọng
Mong được sống an lành.
17. Phàm chúng Thiên nhân nào
Cự ngụ trên địa cầu
Hoặc hư không trú xứ
Đã vân tập về đây
Xin đồng tâm hoan hỷ
Thành kính đảnh lễ Tăng
Đã như thật xuất hiện
Mà Chư Thiên, loài người
Thường cúng dường tôn trọng
Mong được sống an lành
***
TIDASA PĀRAMĪ
1. Iti’pi so Bhagavā dāna Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā dāna upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā dāna paramattha-Pāramī sampanno.
2. Iti’pi so Bhagavā sīla Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā sīla upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā sīla paramattha-Pāramī sampanno.
3. Iti’pi so Bhagavā nekkhamma Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā nekkhama upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā nekkhama paramattha-Pāramī sampanno.
4. Iti’pi so Bhagavā paññā Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā paññā upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā paññā paramattha-Pāramī sampanno.
5. Iti’pi so Bhagavā viriya Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā viriya upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā viriya paramattha-Pāramī sampanno.
6. Iti’pi so Bhagavā khantī Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā khantī upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā khantī paramattha-Pāramī sampanno.
7. Iti’pi so Bhagavā sacca Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā sacca upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā sacca paramattha-Pāramī sampanno.
8. Iti’pi so Bhagavā adhiṭṭhāna Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā adhiṭṭhāna upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā paramattha-Pāramī sampanno.
9. Iti’pi so Bhagavā mettā Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā mettā upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā mettā paramattha-Pāramī sampanno.
10. Iti’pi so Bhagavā upekkhā Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā upekkhā upa-Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā upekkhā paramattha-Pāramī sampanno.
11. Iti’pi so Bhagavā dasa Pāramī sampanno.
Iti’pi so Bhagavā dasa upa-Pāramīsampanno.
Iti’pi so Bhagavā dasa paramattha-Pāramī sampanno’ti.
Dịch nghĩa:
Đức Thế Tôn đã thành tựu pháp bố thí ba-la-mật
Đức Thế Tôn đã thành tựu pháp bố thí thượng ba-la-mật
Đức Thế Tôn đã thành tựu pháp bố thí tối thắng ba-la-mật
(thay bố thí bằng:
|
|
Ngữ vựng:
Dāna: bố thí
Sīla: giới
Nekkhamma: xuất gia
Paññā: trí tuệ
Viriya: tinh tấn
Khantī: nhẫn nhục
Sacca: chân thật
Adhiṭṭhāna: quyết định, ý nguyện, thắng xứ
Mettā: tâm xả
Dasa: 10
Sampanno (sampapajjati): đầy đủ, hoàn toàn, thành tựu, hoàn tất, chu toàn, trọn vẹn
Iti’pi so: như vậy đó
***
PAṬṬICCA SAMUPPĀDA
Avijjā paccayā saṅkhārā
Saṅkhāra paccayā viññāṇaṃ
Viññāṇa paccayā nāma-rūpaṃ
Nāma-rūpa paccayā saḷ’āyatanaṃ
Saḷ’āyatana paccayā phasso
Phassa paccayā vedānā
Vedanā paccayā taṇhā
Taṇhā paccayā upādānaṃ
Upādāna paccayā bhavo
Bhava paccayā jāti
Jāti paccayā jarā-maraṇaṃ
Soka-parideva-dukkha-domanass’upāyāsā sambhavanti.
Evam’etassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Avijjāya tv’eva asesa virāga nirodhā
Saṅkhāra nirodho saṅkhāra nirodhā
Viññāṇa nirodho viññāna nirodhā
Nāma-rūpa nirodho nāma-rūpa nirodhā
Saḷ’āyatana nirodho saḷ’āyatana nirodhā
Phassa nirodho phassa nirodhā
Vedanā nirodho vedanā nirodhā
Taṇhā nirodho taṇhā nirodhā
Upādāna nirodho upādāna nirodhā
Bhava nirodho bhava nirodhā
Jāti nirodho jāti nirodhā
Jarā-maraṇaṃ-soka-parideva-dukkha-domanass’upāyāsā nirujjhanti.
Evam’etassa kevalassa dukkha-kkhandhassa nirodho hoti.
Dịch nghĩa:
THẬP NHỊ DUYÊN KHỞI
Các hành khởi vì duyên vô minh
Thức khởi vì duyên hành
Danh sắc khởi vì duyên thức
Lục nhập khởi vì duyên danh sắc
Xúc khởi vì duyên lục nhập
Thọ khởi vì duyên xúc
Ái khởi vì duyên thọ
Thủ khởi vì duyên ái
Hữu khởi vì duyên thủ
Sanh khởi vì duyên hữu
Lão tử khởi vì duyên sanh.
Sầu, bi, khổ, ưu, não cùng khởi vì duyên sanh.
Toàn bộ khổ uẩn này tập khởi như vậy.
Các hành diệt là do hoàn toàn ly dục và diệt tận vô minh.
Thức diệt do hành diệt.
Danh sắc diệt do thức diệt.
Lục nhập diệt do danh sắc diệt.
Xúc diệt do lục nhập diệt.
Thọ diệt do xúc diệt.
Ái diệt do thọ diệt
Thủ diệt do ái diệt.
Hữu diệt do thủ diệt.
Sanh diệt do hữu diệt.
Lão tử diệt do sanh diệt.
Sầu, bi, khổ, ưu, não cũng cùng diệt do sanh diệt.
Toàn bộ khổ uẩn này diệt tận như vậy.
Ngữ vựng:
Paṭicca: tùy thuộc vào, liên quan đến
Samuppāda (sam+uppāda): cùng phát sinh
Avijjā: vô minh
Paccayā: duyên, do
Saṅkhāra: hành
Viññāṇa: thức
Nāma-rūpa: danh sắc
Sāḷ’āyatana: lục nhập
Phassa: xúc
Vedanā: thọ
Taṇhā: ái
Upādāna: thủ
Bhava: hữu
Jāti: sinh
Jarā-maraṇa: lão-tử
Soka: sầu
Parideva: bi
Dukkha: khổ
Domanassa: ưu
Upāyāsā: não
Sambhavati: hiện hữu
Kevala: toàn bộ
Dukkha-kkhandha: khổ uẩn
Samudaya: sinh khởi
Tv’eva (ta+eva): như vậy đó
Virāga: ly dục, không còn tham ái
Asesa: hoàn toàn, trọn vẹn, không dư tàn, không còn sót
Nirodha: sự diệt
Nirujjhati: diệt
***
VÔ THƯỜNG
Aniccā vata saṅkhārā
Uppāda vaya dhammino
Uppajjitvā nirujjhanti
Tesaṃ vūpasamo sukho. (3 lần)
Dịch nghĩa:
Hữu vi vô thường
Thuộc tánh sinh diệt
Có rồi lại không
Tịch tịnh chơn lạc. (3 lần)
Ngữ vựng:
Anicca: vô thường
Vata: quả thật
Saṅkhāra: hành, hữu vi
Uppāda: sinh, thành
Vaya: hoại diệt
Uppajjhati: sinh
Nirujjhati: diệt
Vūpasama: tịch diệt, tiêu mất, lắng dịu
***
Aciraṃ vata yaṃ kāyo
Paṭhaviṃ adhisessati
Chuddho apeta viññāṇo
Niratthaṃ va kaliṅgaraṃ. (3 lần)
Dịch nghĩa:
Thân này chẳng bao lâu
Nằm vùi trong lòng đất
Vô dụng xác không hồn
Như gỗ mục vứt bỏ.
Ngữ vựng:
Aciraṃ: chẳng bao lâu, không bền
Kāya: thân
Paṭhavī: đất
Adhisessati: nằm
Chuddha: vứt bỏ
Apeta: không có
Viññāṇa: thức
Nirattha: vô ích, vô dụng
Kaliṅgara: khúc gỗ mục
***
Na gāma dhammo nigamassa dhammo
Na c’āpi yaṃ ekakulassa dhammo
Sabbassa lokassa sadevakassa
Eseva dhammo yad’idaṃ aniccatā.
Na gāma dhammo nigamassa dhammo
Na c’āpi yam ekakulassa dhammo
Sabbassa lokassa sadevakassa
Eseva dhammo yad’idaṃ ca dukkhatā.
Na gāma dhammo nigamassa dhammo
Na c’āpi yaṃ ekakulassa dhammo
Sabbassa lokassa sadevakassa
Eseva dhammo yad’idaṃ anattatā.
Dịch nghĩa:
Không chỉ là thôn pháp
Không chỉ là thị pháp
Cũng không phải gia pháp
Pháp này không Thiên vị
Bất cứ cảnh giới nào
Dù Chư Thiên các cõi
Pháp đó là vô thường.
Không chỉ là thôn pháp
Không chỉ là thị pháp
Cũng không phải gia pháp
Pháp này không Thiên vị
Bất cứ cảnh giới nào
Dù Chư Thiên các cõi
Pháp đó là khổ não.
Không chỉ là thôn pháp
Không phải là thị pháp
Cũng không phải gia pháp
Pháp này không Thiên vị
Bất cứ cảnh giới nào
Dù Chư Thiên các cõi
Pháp đó là vô ngã.
Ngữ vựng:
Gāma: làng, thôn
Nigama: thị trấn
Kula: gia tộc
Eseva (esa+eva): chính cái đó
***
Sabbe sattā marissanti
Maraṇ’antaṃ hi jīvitaṃ
Yathā kammaṃ gamissanti
Puñña-pāpa-phal’ūpagā
Nirayaṃ pāpa-kammantā
Puñña-kammā ca sugatiṃ
Tasmā kareyya kalyāṇam
Nicayaṃ samparāyikaṃ
Puññāni para-lokasmiṃ
Patiṭṭhā honti Pāṇinaṃ.
Dịch nghĩa:
Tất cả chúng sanh
Thảy đều sẽ chết
Sự chết chính là
Tận cùng kiếp sống
Nghiệp đó thế nào
Sẽ đi như vậy
Tội phước ra sao
Đều mang hậu quả
Nghiệp thiện Thiên đàng
Nghiệp ác địa ngục
Vậy hãy làm lành
Tích lũy đời sau
Vì phước nâng đỡ
Cho mọi chúng sanh
Trong đời mai hậu
Ngữ vựng:
Marati: chết
Maraṇa: sự chết
JĪvita: mạng
Gamati: đi, dẫn đi
Upaga: đem đến, gánh chịu
Niraya: địa ngục
Sugati: Thiên đàng, thiện thú
Tasmā: cho nên
Kalyāṇa: lành
Nicaya: tích lũy
Samparāyika: thuộc kiếp sau
Patiṭṭha: nâng đỡ, hộ trì
***
Sabbe saṅkhārā aniccā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Sabbe saṅkhārā dukkhā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Sabbe dhammā anattā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā
Dịch nghĩa:
Khi trí tuệ quán chiếu
Thấy hữu vi vô thường
Liền thoát ly khổ não
Đó là thanh tịnh đạo.
Khi trí tuệ quán chiếu
Thấy hữu vi khổ không
Liền thoát ly khổ não
Đó là thanh tịnh đạo
Khi trí tuệ quán chiếu
Thấy pháp không phải ta
Liền thoát ly khổ não
Đó là thanh tịnh đạo
Ngữ vựng:
Yadā: khi
Passati: thấy
Atha: thì
Nibbindati: nhàm chán, yểm ly
Visuddhi: thanh tịnh
***
Paṇḍu-palāso va’dāni'si
Yama-purisā pi ca taṃ upaṭṭhitā
Uyyoga-mukhe ca tiṭṭhati
Pātheyyaṃ pi ca te na vijjati
So karoti dīpaṃ attano
Khippaṃ vāyama paṇḍito bhava
Niddhanta-malo anaṅgano
Dibbaṃ ariya-bhūmiṃ ehesi.
Ngữ vựng:
Paṇḍu: khô héo, vàng úa
Palāsa: ngọn lá
Yama-purisa: Diêm sứ
Upaṭṭhita (upaṭṭhati): chờ đợi
Uyyoga-mukha: cửa tử
Pātheyya: hành trang
Khippa: nhanh chóng, sớm
Vāyama: tinh cần
Niddhanta (niddhamati): tống khứ, dập tắt
Mala: ô nhiễm
Anaṅgana: trong sạch
‘si (asi/atthi): là
Dibba: nhiệm mầu
Dịch nghĩa:
Thân như ngọn lá vàng
Bên bờ ranh cõi chết
Tử thần đang đứng đợi
Sao chưa có hành trang
Hãy tự mình thắp đuốc
Bậc trí sớm tinh cần
Trong sạch, ly uế nhiễm
Vào Thánh địa nhiệm mầu.
***
TI-MĀTIKĀ (TAM MẪU ĐỀ)
Kusalā dhammā
Akusalā dhammā
Abyākatā dhammā
Sukhāya vedanāya sampayuttā dhammā
Dukkhāya vedanāya sampayuttā dhammā
Adukkha-m-asukhāyavedanāya sampayuttā dhammā
Vipākā dhammā
Vipāka-dhamma-dhammā
Neva-vipāka-na-vipāka-dhamma-dhammā
Upādinn’upādāniyā dhammā
An-upādinn’upādāniyā dhammā
An-upādinn’ān-upādāniyā dhammā
Saṅkiliṭṭha-saṅkilesikā dhammā
Asaṅkiliṭṭha-saṅkilesikā dhammā
Asaṅkiliṭṭh’āsaṅkilesikā dhammā
Savitakka-savicārā dhammā
Avitakka-vicāramattā dhammā
Avitakk’āvicārā dhammā
Pīti-sahagatā dhammā
Sukha-sahagatā dhammā
Upekkhā-sahagatā dhammā
Dassanena pahātabbā dhammā
Bhāvanāya pahātabbā dhammā
Neva dassanena na bhavānāya pahātabbā hetukā dhammā
Ācaya-gāmino dhammā
Apacaya-gāmino dhammā
Nev’Ècaya-gāmino n’Èpacaya-gāmino dhammā
Sekkhā dhammā
Asekkhā dhammā
Neva-sekkhā n’Èsekkhā dhammā
Parittā dhammā
Mahaggatā dhammā
Appamānā dhammā
Paritt’ārammaṇā dhammā
Mahaggat’ārammaṇā dhammā
Appamān’ārammaṇā dhammā
Hīnā dhammā
Majjhimā dhammā
Paṇītā dhammā
Micchatta-niyatā dhammā
Samatta-niyatā dhammā
Aniyatā dhammā
Magg’ārammaṇā dhammā
Magga-hetukā dhammā
Magg’ādhipatino dhammā
Uppannā dhammā
An-uppannā dhammā
Uppātino dhammā
Atītā dhammā
Anāgatā dhammā
Paccuppannā dhammā
Atit’ārammaṇā dhammā
Anāgat’ārammaṇā dhammā
Paccuppann’ārammaṇā dhammā
Ajjhattā dhammā
Bahiddhā dhammā
Ajjhatta-bahiddhā dhammā
Ajjhatt’ārammaṇā dhammā
Bahiddh’ārammaṇā dhammā
Ajjhatta-bahiddh’ārammaṇā dhammā
Sa-nidassana-sa-ppaṭighā dhammā
A-nidassana-sa-ppaṭighā dhammā
Anidassan’appaṭighā dhammā
Bāvīsati-tika-mātikā dhamma-saṅgani-pakaranaṃ nāma samattaṃ.
Ngữ vựng:
Mātika: mẫu đề
Abyākata: vô ký
Sampayutta: tương ưng, cùng với
Adukkha: không khổ
Asukhāya: không lạc
Dhamma: nhân
Sekkhā: hữu học: 4 đạo, 3 quả
Asekkhā: vô học: A la hán quả
Hīnā: thấp thỏi
Micchatta: tà
Niyata: cố định
Arammaṇa: cảnh
Dịch nghĩa:
Pháp thiện
Pháp bất thiện
Pháp vô ký.
Pháp tương ưng lạc thọ
Pháp tương ưng khổ thọ
Pháp tương ưng vô khổ, vô lạc thọ.
Pháp dị thục
Pháp nhân dị thục
Pháp phi dị thục
Pháp phi dị thục, phi nhân dị thục.
Pháp dĩ thủ sở thủ
Pháp phi dĩ thủ sở thủ
Pháp phi dĩ thủ phi sở thủ.
Pháp dĩ tạp nhiễm năng nhiễm
Pháp phi dĩ tạp nhiễm năng nhiễm
Pháp phi dĩ tạp nhiễm phi năng nhiễm.
Pháp hữu tầm hữu tứ
Pháp vô tầm hữu tứ
Pháp vô tầm vô tứ.
Pháp câu hữu hỷ
Pháp câu hữu lạc
Pháp câu hữu xả.
Pháp tri kiến đoạn trừ
Pháp tu tập đoạn trừ
Pháp phi tri kiến, phi tu tập đoạn trừ.
Pháp hữu nhân do tri kiến đoạn trừ
Pháp hữu nhân do tu tập đoạn trừ
Pháp hữu nhân không do tri kiến lẫn tu tập đoạn trừ.
Pháp tích tập
Pháp đoạn giảm
Pháp không tích tập không đoạn giảm.
Pháp hữu học
Pháp vô học
Pháp phi hữu học phi vô học
Pháp hy thiễu
Pháp đại hành
Pháp vô lượng
Pháp có cảnh hy thiểu
Pháp có cảnh đại hành
Pháp có cảnh vô lượng
Pháp ty hạ
Pháp trung bình
Pháp thắng diệu
Pháp tà cố định
Pháp chánh có định
Pháp bất định
Pháp có đạo là cảnh (sở duyên)
Pháp có đạo là nhân
Pháp có đạo là tăng thượng
Pháp dĩ sinh
Pháp vị sinh
Pháp đương sinh
Pháp quá khứ
Pháp vị lai
Pháp hiện tại
Pháp cảnh quá khứ
Pháp cảnh vị lai
Pháp cảnh hiện tại
Pháp nội phần
Pháp ngoại phần
Pháp nội ngoại phần
Pháp cảnh nội phần
Pháp cảnh ngoại phần
Pháp cảnh nội ngoại phần
Pháp hữu kiến hữu đối
Pháp vô kiến hữu đối
Pháp vô kiến vô đối
Hai mươi hai mẫu đề tổng hợp toàn bộ danh pháp.
***
QUÁN TƯỞNG TỨ VẬT DỤNG
Quán tưởng yếu tố của tứ vật dụng
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ cīvaraṃ tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ piṇḍapāto tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ senāsanaṃ tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’evetaṃ yad’idaṃ gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāro tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Dịch nghĩa:
Y phục này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người dùng y cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Vật thực này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người thọ thực cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Chỗ ở này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người trú ngụ cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Dược phẩm này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người trú ngụ cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Ngữ vựng:
Yathā: như
Paccaya: phương tiện, nhu yếu
Pavattamana (pavattati): đang có
Dhātu: nguyên tố, yếu tố, tứ đại
Matta (mattaka): chỉ là
Evetaṃ (eva+etaṃ): cũng vậy
Yad’idam: ấy là, tức là
Cīvara: y phục
Tad (taṃ): đó
Upabhuñjaka-puggala: người sửdụng
Nissatta: phi chúng sanh
Nijjīva: phi thọ mạng, phi thọ giả
Suñña: tánh không (vô ngã)
Piṇḍapāta: vật thực
Senāsana: chỗ ở
Gilāna: người bệnh
Paccaya: trợ duyên cho
Bhesajja: thuốc
Parikkāra: vật cần thiết
***
Quán tưởng sự đáng chán của tứ vật dụng.
Sabbāni pan’imāni cīvarāni ajigucchanīyāni. Imaṃ pūti-kāyaṃ patvā ativiyā jigucchanīyāni jāyanti.
Sabbo pan’āyaṃ piṇḍapāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūti-kāyaṃ patvā ativiyā jigucchanīyo jāyanti.
Sabbāni pan’imāni senāsanāni ajigacchanīyāni. Imaṃ pūti-kayaṃ patvā ativiyā jigucchanīyāni jāyanti.
Sabbo pan’āyaṃ gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūti-kāyam patvā ativiyā jigucchanīyo jāyati.
Dịch nghĩa:
Người dùng y phải thường quán tưởng
Y phục này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người thọ thực phải thường quán tưởng
Vật thực này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người trú ngụ phải thường quán tưởng
Liêu cốc này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người dùng thuốc phải thường quán tưởng
Dược phẩm này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Ngữ vựng:
Pana: hơn nữa, lại nữa
Jigucchanīya: đáng chán (gớm)
Ajigucchanīya: không đáng chán
Pūti: hôi thối, thối rữa
Patvā (Pāpuṇāti): đã đạt được, đến được
Ativiya: quá
Jāyati: phát sinh ra
***
Quán tưởng khi đang thọ dụng tứ sự.
Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevāmi yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa- samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva hiri-kopina-ppaṭicchādan’atthaṃ.
Paṭisaṅkhā yoniso piṇḍapātaṃ paṭisevāmi n’eva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya yāv’adeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihims’ūparatiyā brahma-cariy’ānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi navañca vedanaṃ na uppādessāmi yātrā ca me bhavissati an-avajjatā ca phāsu-vihāro cā’ti.
Paṭisaṅkhā yoniso senāsanaṃ paṭisevāmi yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa- samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva utu-parissaya-vinodanaṃ paṭisallān’ārām’atthaṃ.
Paṭisaṅkhā yoniso gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāraṃ paṭisevāmi yāv’adeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya abyābajjha-paramatāyā’ti.
Dịch nghĩa:
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng y phục
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Và chỉ để che thân
Tránh những điều hổ thẹn.
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng vật thực
Không phải để vui đùa
Không ham mê vô độ
Không phải để trang sức
Không tự làm đẹp mình
Mà chỉ để thân này
Được bảo trì mạnh khoẻ
Để tránh sự tổn thương
Để trợ duyên phạm hạnh
Cảm thọ cũ được trừ
Thọ mới không sinh khởi
Và sẽ không lầm lỗi
Ta sống được an lành.
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng liêu thất
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Để giải trừ nguy hiểm
Do phong thổ tứ thời
Và chỉ với mục đích
Sống độc cư an tịnh
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng y dược
Dành cho người bệnh dùng
Để ngăn ngừa cảm thọ
Tàn hại đã phát sanh
Được hoàn toàn bình phục.
Ngữ vựng:
Paṭisaṅkhā (paṭisaṅkhati): quán tưởng, giác sát, suy xét
Yoniso: như lý,chơn chánh
Paṭisevati: thực hành, theo đuổi, thọ dụng
Yāv’adeva: chỉ để
Sīta: lạnh
Uṇha: nóng
Paṭighāta: sự ngăn che, sự tránh né, sự ngăn ngừa
Daṃsa: ruồi, lằn, mòng
Makasa: muỗi
Vāta: gió
Tapa: viêm nhiệt, nắng
Siriṃsapa: bò sát, rắn rít
Samphassa: sự xúc chạm
Hiri-kopina: áo quần lót, vật đáng hổ thẹn, sự trần truồng
Paṭicchādana (paṭicchādati): sự che đậy
Attha: lợi ích, ý nghĩa
Yāv’adeva...atthaṃ: chỉ vì lợi ích, chỉ có ý nghĩa
Dava: sự giỡn chơi
Mada: sự say mê, sự quá độ
Maṇḍana: sự trang điểm
Vibhūsana: sự làm đẹp
Kāya: thân
Ima: này
Ṭhiti: sự vững vàng, ổn định, khoẻ mạnh
Yāpana: sự nuôi dưỡng, chất bổ
Vihiṃsā: sự thương tổn
Uparati: sự ngưng nghỉ, sự kiềm chế, sự tránh khỏi
Brahma-cariya: phạm hạnh
Anuggaha: hỗ trợ
Purāna: cũ
Nava: mới
Vedanā: cảm thọ
Paṭihaṅkhāmi (thì tương lai của paṭihanti): tôi sẽ phát sinh
Yātrā: hành trình
Bhavissati (bhavati): sẽ là, sẽ có
An-avajjatā: sự không lầm lẫn
Phāsu: sự an lạc
Vihāra: sự sống
Senāsana: trú xứ, chỗ ở, sàng tọa
Utu: sự nguy hiểm
Vinodana (vinodeti): sự khử trừ
Paṭisallāna: sự ẩn cư, sự sống độc cư
Arāma: sự an vui, ngôi chùa
Uppanna (upajjati): đã sinh khởi
Veyyābādhika: gây tổn hại, bức bách, tàn hại
Abyāpajjha (a+vyāpajjha): không bị tai hại, bình phục, an toàn
Paramatā: cao điểm
***
Quán tưởng lại tứ sự đã dùng trong ngày.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yaṃ cīvaraṃ paribhuttaṃ taṃ yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva hiri-kopina-ppaṭicchādan’atthaṃ.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yo piṇḍaPāto paribhutto so n’eva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya yāv’adeva imassa kāyassa ṭhitīyā yāpanāya vihims’ūparatiyā brahma-cariy’ānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāminavañca vedanaṃ na upPādessāmi yātrā ca me bhavissati an-avajjatā ca phāsu-vihāro cā’ti.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yaṃ senāsanamaṃ paribhuttaṃ taṃ yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva utu-parissaya-vinodanaṃ paṭisallān’ārām’attham.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yo gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāro paribhutto so yāv’adeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānam paṭighātāya abyābajjha-paramatāyā’ti.
Ngữ vựng:
Ajja: ngày hôm nay
Mayā: bởi tôi
Appaccavekkhitvā: đã chưa quán tưởng
Paribhuñjati: thọ dụng
Dịch nghĩa:
Y phục dùng trong ngày
Mà ta Chưa quán tưởng
Y phục ấy được dùng
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Và chỉ để che thân
Tránh những điều hổ thẹn.
Vật thực dùng trong ngày
Mà ta chưa quán tưởng
Vật thực ấy được dùng
Không phải để vui đùa
Không ham mê vô độ
Không phải để trang sức
Không tự làm đẹp mình
Mà chỉ để thân này
Được bảo trì mạnh khoẻ
Để tránh sự tổn thương
Để trợ duyên phạm hạnh
Cảm thọ cũ được trừ
Thọ mới không sanh khởi
Và sẽ không lầm lỗi
Ta sống được an lành.
Chỗ ở dùng trong ngày
Mà ta chưa quán tưởng
Chỗ ở ấy được dùng
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Để giải trừ nguy hiểm
Do phong thổ tứ thời
Và chỉ với mục đích
Sống độc cư an tịnh.
Dược phẩm dùng trong ngày
Mà ta chưa quán tưởng
Dược phẩm ấy được dùng
Để ngăn ngừa cảm thọ
Tàn hại đã phát sanh
Được hoàn toàn bình phục.
***
ANUMODAN’ĀRAMBHA-GĀTHĀ
Yathā vārivāhā pūrā
Paripūrenti sāgaraṃ
Evam’eva ito dinnaṃ
Petānaṃ upakappati
Icchitaṃ patthitaṃ tumhaṃ
Khippam’eva samijjhatu
Sabbe pūrentu saṅkappā
Cando paṇṇaraso yathā
Maṇi-joti-raso yathā.
Dịch nghĩa:
Như những dòng nước đầy
Làm tràn đầy biển cả
Cũng vậy phước thí này
Đem lại nhiều lợi ích
Cho những người quá vãng
Những mong ước của người
Xin được mau thành tựu
Như trăng toả đêm rằm
Như Mani chiếu sáng
Cầu cho mọi ý nguyện
Cũng đề u được viên thành.
Ngữ vựng:
Anumodanā: sự tùy hỷ, lời cảm tạ, lời phúc chúc
Ārambha: khởi cầu
Gāthā: kệ
Yathā...evaṃ: giống như...cũng vậy
Vārivāha: “đồ chuyên chở nước” như mây, sông, suối
Pūra: đầy
Paripūreti: làm đầy tràn
Sāgara: biển, đại dương
Eva: quả thật, đúng là (chuyển ngữ để nhấn mạnh)
Ito: từ đây (ám chỉ phước bố thí)
Dinna (deti): đã cho
Peta: người đã quá vãng, ngạ quỷ
Upakappati: đem lại lợi ích cho
Icchita (icchati): đã mong muốn
Patthita (pattheti): đã ước ao
Tumhaṃ: các người, các anh
Khippaṃ: một cách nhanh chóng
Samijjhati: có kết quả, hiệu nghiệm, thành tựu
Saṅkappa: tư duy, ý định, mục đích, ý nguyện
Canda: mặt trăng
Paṇṇarasa: 15, ngày rằm
Maṇi: ngọc mani
Joti: ánh sáng
Rasa: sự chói sáng (nghĩa trong bài), vị, thủy ngân
***
SĀMAÑÑ’ĀNUMODANĀ-GĀTHĀ
Sabb’ītiyo vivajjantu
Sabba rogo vinassatu
Mā te bhavatv’antarāyo
Sukhī dīgh’āyuko bhava
Abhivādana-sīlissa
Niccaṃ vuddh’āpacāyino
Cattāro dhammā vaḍḍhanti
Āyu, vaṇṇo, sukhaṃ, balaṃ.
Dịch nghĩa:
Cầu chúc cho tất cả
Tránh được điều tai hại
Mọi tật bệnh tiêu trừ
Không gặp gì nguy hiểm
Sống trường thọ, an lành
Những người thường đảnh lễ
Bậc giới hạnh trang nghiêm
Tôn kính chư trưởng lão
Tăng thượng bốn phúc lành
Là an, khang, thọ, mỹ.
Ngữ vựng:
Sāmañña: sự tổng hợp, tính tổng quát, đại cương
Iti: tai nạn
Vivajjati: xa lánh, tránh
Roga: bệnh tật
Vinassati: bị tiêu diệt
Antarāya: trở ngại, mối hiểm nguy
Abhivādana: sự đảnh lễ, sự vái chào
Sīlī: (người) có giới hạnh
Vuddha: (người) già cả, trưởng lão
Apacāyī: tôn kính
Vaḍḍhati: tăng trưởng
Āyu: tuổi thọ
Vaṇṇa: sắc đẹp
Sukha: an vui, hạnh phúc
Bala: sức mạnh
Bhavatv’antarāyo = bhavatu+antarāyo
***
MAṆGALA-CAKKAVĀḶA
Sabbabuddh’ānubhāvena,
Sabbadhamm’ānubhāvena,
Sabbasaṅgh’ānubhāvena,
Buddharatanaṃ, Dhammaratanaṃ, Saṅgharatanaṃ, Tiṇṇaṃ ratanānaṃ ānubhāvena,
Caturāsīti-sahassa Dhammakkhandh’ānubhāvena
Piṭakattay’ānubhāvena, Jinasāvak’ānubhāvena
Sabbe te rogā, sabbe te bhayā, sabbe te antarāyā
Sabbe te upaddavā, sabbe te dunnimittā,
Sabbe te avamaṅgalā vinassantu.
Āyu-vaḍḍhako, dhana-vaḍḍhako, siri-vaḍḍhako, yasa vaḍḍhako, bala-vaḍḍhako, vaṇṇa-vaḍḍhako, sukha-vaḍḍhako, hotu sabbadā.
Dukkha-roga-bhayā-verā-sokā-sattu c’upaddavā, anekā antarāyā’pi vinassantu ca tejasā.
Jaya, siddhi,dhanaṃ, lābhaṃ, sotthi, bhāgyaṃ, sukhaṃ, balaṃ, siri, āyu ca vaṇṇo ca bhogaṃ, vuḍḍhī ca yasavā, satavassā ca āyu ca jīvasiddhī bhavantu te.
Dịch nghĩa:
Nhờ uy Đức của Chư Phật, Giáo Pháp và chúng Tăng; nhờ uy Đức của Tam Bảo: Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo; nhờ uy Đức của 84.000 pháp môn, nhờ uy Đức của Tam Tạng, của Chư Thanh Văn đệ tử Phật, tất cả tật bệnh, lo sợ, nguy khốn, hiểm nghèo, điềm xấu, sự bất hạnh của người đều được tiêu diệt.
Tuổi thọ, tài sản, sự may mắn, danh tiếng, sức mạnh, sắc đẹp, sư an lạc đều được thanh tịnh.
Nhờ uy Đức (Tam Bảo) những khổ não, tật bệnh, lo sợ, oan trái, buồn phiền, thù oán, nguy khốn, hiểm trở đều được tiêu tan.
Cầu chúc cho người được sự thắng lợi, thành công, tài sản, lợi đắc, phúc lạc, vận may, an vui, sức mạnh, cát tường, tuổi thọ, sắc đẹp, sở hữu, sự tấn hóa, tiếng tốt, sống lâu trăm tuổi, thành công trong việc sinh sống.
Ngữ vựng:
Cakkavāḷa: đại thế giới
Anubhāva: uy đức, oai lực
Tinnaṃ ratanānaṃ: của Tam Bảo
Catu-rāsīti: 84
Sahassa: 1000
Dhammakkhandha: Pháp uẩn
Catu-rāsīti sahassa Dhammakkhandhā: 84000 pháp môn
Piṭaka-ttaya = Ti-piṭaka: Tam Tạng
JinaSāvaka: Thanh văn đệ tử Phật
Dunnimitta: triệu bất tường, điềm xấu
Avamaṅga: điều bất hạnh
Vaḍḍhaka: tăng thịnh
Siri, sirī: sự may mắn, cát tường
Yasa: danh tiếng
Sattu: kẻ thù
Upaddava: sự nguy khốn
Antarāya: hiểm trở
Teja-sā = jena: với uy lực (của Đức Phật)
Jaya: sự thắng lợi
Siddhi: thành công
Dhana: tài sản
Lābha: lợi đắc
Sotthi: phúc lạc
Bhāgya: vận may
Bhoga: sở hữu
Vuṭṭhi: sự tiến triển, tấn hóa
Yasavantu: có danh tiếng
Satavassa: 100 tuổi
Jīvasiddhi: sự thành công trong đời sống (sinh nhai)
***
Đoạn cuối của bài kệ TIROKUḌḌA-KAṆḌA-GĀTHĀ
1. Adāsi me akāsi me
Ñāti mittā sakhā ca me
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā
Pubbe katam’anussaraṃ.
2. Na hi runnaṃ vā soko vā
Yāv’añña paridevanā
Na taṃ petānam’atthāya
Evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
3. Ayaị ca kho dakkhiṇā-dinnā
Saṅghamhi supatiṭṭhitā
Dīgharattaṃ hitāyassa
Ṭhānaso upakappati.
4. So ñāti-dhammo ca ayaṃ nidassito
Petāna-pūjā ca katā uḷārā.
5. Balañca bhikkhūnam’anuppa-dinnaṃ
Tumhehi puññaṃ pasutaṃ anuppakan’ti.
Dịch nghĩa:
1. Thân quyến tưởng nhớ đến ân nhân đã quá vãng đã làm trước đây rằng: “Người này từng cho, đã từng giúp đỡ ta, là bà con, bạn bè, thân hữu của ta. Ta nên cúng dường Tăng để hồi hướng đến những người quá vãng ấy”.
2. Sự khóc than, sầu muộn chí đến tiếc thương, những người thân nhân thể hiện như vậy chẳng có lợi ích chi cho người quá vãng.
3.Thân quyến nào đã cúng dường Tăng, tức đã làm cho chúng Tăng được an trú, điều này chắc chắn đem lại lợi ích lâu dài không chậm trễ.
4. Pháp hồi hướng phước thí đến thân bằng quyến thuộc này đã được Đức Phật chỉ rõ là sự cúng dường lớn lao đến người quá vãng.
5. Oai lực của Chư Tỳ kheo Tăng ban phát là phước báu vô lượng đã làm cho người.
Ngữ vựng:
Tiro: bên ngoài
Kuḍḍa: tường
Kaṇḍa: Chư ông, phẩm, cây tên
Adāsi (deti): đã cho
Akāsi (karoti): đã làm (đã giúp công việc)
Ñāti: thân nhân, quyến thuộc
Mitta: bạn bè
Sakha: thân hữu
Peta: người chết, ngạ quỷ
Dakkhiṇā-dajja: cúng dường đến Tăng
(Dakkhiṇā là hướng Nam, dajja là qkpt của dadati (= datvā); cúng dường hướng Nam tức là cúng dường Tăng)
Anussara = anussaraṇa: trí nhớ, sự nhớ tưởng
Ruṇṇa: sự than khóc
Soka: sự sầu muộn
Parivedanā: sự thương tiếc, than vãn
Yāv’añña: cho đến, thậm chí, khác nữa
Añña: khác, kẻ khác
Attha: lợi ích
Tiṭṭhati: đứng, ở, trú, toàn tại, thể hiện
Dakkhiṇa-dinna: đã cúng dường đến Tăng
Supatiṭṭhita (supatiṭṭhā): an trú, đứng vững
Dīgharattaṃ: lâu dài
Hita: sự lợi ích
Upakappati: giúp ích cho, làm lợi cho
Ṭhānaso: vì lý do, do đó, ngay tại đó, không chậm trễ
Nidassita (nidasseti): đã giải thích, đã chỉ rõ
Uḷāra: to lớn, vĩ đại
Bala: sức mạnh
Bhikkhu: Tỳ kheo
Anuppadinna (anuppadāti): đã phân phối, trao cho, ban phát
Puñña: phước báu
Pasuta: đã làm
An-appaka: không nhỏ, không ít, nhiều
Anappakanti = An + appakaṃ + iti
***
DHAMMACAKKAPPAVATTANA SUTTA
UYYOJANA GĀTHĀ
Bhikkhūnaṃ pañcavaggīnaṃ, Isipatananāmake
Migadāye Dhammavaraṃ, yaṃ taṃ NibbānaPāpakaṃ
Sahampatināmakena, Mahābrahmena yācito
Catusaccaṃ pakāsento, lokanātho adesayi
Nanditaṃ sabba devehi, sabbasampattisādhakaṃ
Maggaphalasukhatthāya, Dhammacakkaṃ bhanāma he!
Dịch nghĩa:
KINH CHUYỂN PHÁP LUÂN
Kệ khai kinh
Do vị Đại Phạm Thiên tên là Sahampati Thỉnh cầu, Đức Phật đã thuyết pháp cao thượng, giảng giải về Tứ Thánh Đế – pháp dẫn đến sự Chứngngộ Niết-bàn. Đức Phật thuyết bài kinh này tại vườn nai Isipatana (trước đây là nơi Chư Phật Độc Giác thường ngự xuống) cho nhóm năm tỳ khưu (gồm các ngài Koṇḍañña, Vappa, Bhaddiya, Mahānāma và Assaji). Tất cả Chư Thiên, Phạm Thiên vô cùng hoan hỷ. Bài kinh này đem lại nhiều thành tựu cho thế gian và siêu thế giới.
Kính bạch Chư hiền giả, vì muốn đem lại lợi ích và sự Chứng ngộ đạo quả cho tất cả chúng sanh, nay chúng tôi sẽ tụng bài kinh Chuyển Pháp Luân ấy.
Ngữ vựng:
Bhikkhu: tỳ khưu
Vaggi: nhóm
Isi: đạo sĩ, Độc Giác Phật
Patana (patati): ngự xuống, rơi xuống
Isipatana: nơi các vị Độc Giác Phật ngự xuống
Miga: con nai
Dāya: rừng vườn, sự cho tặng
Migadāya: rừng nai (lộc uyển)
Dhamma: pháp, bài kinh
Vara: cao thượng
Yaṃ: đại từ, thay Dhammacakkaṃ
Pāpaka: xấu ác, dẫn đến (nghĩa trong bài)
Sahampati: tên của vị Đại Phạm Thiên
Namaka: tên là
Mahābrahma: Đại Phạm Thiên
Yācita(yācati): thỉnh mời
Catusacca: Tứ đế
Pakāseti: chứng minh, giảng giải
Loka: thế giới, đời
Nātha: nơi nương nhờ, người bảo hộ
Lokanātha: Đức Phật
Adesayi (deseti): thuyết giảng
Nandita (nandati): hoan hỷ
Deva: Chư Thiên
Sampatti: sự an vui, sự thành tựu, giác ngộ
Sādhaka: hiệu lực, hoàn thành
Atthāya: vì lý do
Bhanāma(bhanati): (chúng tôi) tụng
He: này các hiền giả
***
1. Evaṃ me sutaṃ—ekaṃ samayaṃ Bhagavā Bārāṇasiyaṃ viharati Isipatane migadāye. Tatra kho Bhagavā pañcavaggiye bhikkhū āmantesi.
Dveme bhikkhave antā pabbajitena na sevitabbā. Katame dve?
Yo cāyaṃ kāmesu kāmasukhallikānuyogo, hīno, gammo, pothujjaniko, anariyo, anatthasaṃhito.
Yo cāyaṃ attakilamathānuyogo dukkho, anariyo, anatthasaṃhito.
Ete kho bhikkhave ubho ante anupagamma majjhimā paṭippadā Tathāgatena abhisambuddhā cakkhu-karaṇī ñāṇa-karaṇī upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.
Dịch nghĩa:
Con (là Ānanda) được nghe (bài kinh Chuyển Pháp Luân) như vậy:
Một thuở nọ, Đức Thế Tôn ngự tại vườn nai Isipatana gần thành Bārāṇasi. Lúc ấy Đức Thế Tôn gọi nhóm năm tỳ khưu:
Này các tỳ khưu, có hai pháp cực đoan mà người xuất gia không hành theo.
Hai pháp ấy như thế nào?
Một là việc thường thụ hưởng các dục lạc trong ngũ trần, là pháp thấp hèn của người tại gia, phàm phu, không phải của bậc Thánh, không có sự lợi ích an vui nào.
Hai là tự ép xác khổ hạnh, làm khổ thân tâm, không phải là pháp của bậc Thánh, không đem lại sự lợi ích an vui nào.
Này các tỳ khưu! Nhờ hành theo trung đạo, không Thiên về hai cực đoan ấy, mà Như Lai đã giác ngộ Tứ Thánh Đế, làm cho tuệ nhãn phát sanh, làm cho trí tuệ phát sinh, dẫn đến sự vắng lặng mọi phiền não, dẫn đến thắng trí, dẫn đến Niết-bàn.
Ngữ vựng:
Evaṃ: như vậy
Me: bởi tôi, của tôi
Suta: sự nghe
Samaya: lần, thuở
Eka: một
Samaya: lần thuở
Tatra kho: khi ấy
Pañcavaggiye bhikkhū: nhóm 5 tỳ khưu
Āmantesi(āmanteti): gọi
Dve: hai
Ime: này
Dveme = dve + ime
Anta: cực đoan
Pabbajita: người xuất gia
Sevitabba (sevati): gần gũi, thân cận, thực hành
Katama: như thế nào
Kāmesu: trong các đối tượng ưa thích
Kāmasukhallika: tham muốn dục lạc
Anuyoga: đi theo, trói buộc, thường hành
Hīna: thấp hèn
Gamma: thuộc về phàm phu, tại gia
Pothujjanika: nặng phiền não, đam mê ngũ dục
Anariya: không phải bậc thánh
Anatthasaṃhita: không có lợi ích
Atta: tự ngã, thân và tâm (nghĩa trong bài)
Kilamatha: khổ hạnh, mệt mỏi, vất vả
Dukkha: khổ
Ubha: cả hai
Anupagamma (ana+upagacchati): không thiên về, không đến gần
Tathāgata: Như Lai
Abhisambuddhā: tự mình Chứng ngộ
Cakkhu-karaṇī: làm cho tuệ nhãn phát sinh
Nāṇa-karaṇī: làm cho trí tuệ phát sinh
Upasama: sự vắng lặng (hữu dư Niết bàn)
Abhiññā: trí tuệ siêu việt
Saṃbodha: giác ngộ
Saṃvattati: dẫn đến
Nibbāna: vô dư Niết bàn
***
2. Katamā ca sā bhikkhave majjhimā paṭipadā Tathāgatena abhisambuddhā cakkhu-karaṇī ñāṇa-karaṇī upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati?
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo. Seyyathidaṃ?
Sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammā-ājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
Ayaṃ kho sā bhikkhave majjhimā paṭipadā Tathāgatena abhisambuddhā cakkhu-karaṇī ñāṇa-karaṇī upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.
Ngữ vựng:
Katama: như thế nào
Sā: này
Ayameva (ayaṃ+eva): chỉ có đây
Ariya-magga: Thánh đạo
Aṭṭhaṅgika: hợp đủ 8 chi
Seyyathidaṃ: như thế nào, như sau
Sammāditṭṭhi: chánh kiến
Sammāsaṅkappa: chánh tư duy
Sammāvācā: chánh ngữ
Sammākammanta: chánh nghiệp
Sammā-ājīva: chánh mạng
Sammāvājāma: chánh tinh tấn
Sammāsati: chánh niệm
Sammāsamādhi: chánh định
Majjhimā paṭipadā : pháp hành trung đạo
Dịch nghĩa:
Này Chư tỳ khưu, thế nào là pháp hành trung đạo mà Như Lai đã thực hành để giác ngộ Tứ Thánh Đế làm cho tuệ nhãn phát sinh, làm cho trí tuệ phát sinh, dẫn đến sự vắng lặng mọi phiền não, dẫn đến thắng trí, dẫn đến Niết-bàn?
Pháp hành trung đạo đó chính là Thánh đạo hợp đủ 8 chi cao thượng là chánh kiến, chánh tư duy, chánh Ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
***
3. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkhaṃ ariyasaccaṃ, jātipi dukkhā, jarāpi dukkhā, byādhipi dukkhā, maraṇampi dukkhaṃ, appiyehi sampayogo dukkho, piyehi vippayogo dukkho, yaṃ picchaṃ na labhati taṃ pi dukkhaṃ, saṅkhittena pañcupādānakkhandhā pi dukkhā.
Dịch nghĩa:
Này Chư tỳ khưu, Khổ thánh đế là:
-Tái sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ và chết là khổ.
-Phải sống chung với người không thương yêu hay gặp cảnh trái ý nghịch lòng là khổ.
-Phải xa lìa người thương yêu hay mất cảnh vừa lòng là khổ.
-Cầu mong (đừng có sanh, già, bệnh, chết...) mà không được như ý cũng là khổ
Tóm lại chấp thủ ngũ uẩn là khổ.
Ngữ vựng:
Jāti: sự tái sanh
Jarā: sự già
Byādhi: bệnh
Maraṇa: sự chết
Piya: yêu thương, vừa lòng
Appiya (a+piya): không vừa lòng
Sampayoga: gần gũi, tiếp xúc
Vippayoga: xa lìa, mất đi
Icchaṃ: mong mỏi
Saṅkhittena: tóm lại
PañcuPādānakkhandhā: chấp thủ ngũ uẩn
4. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkhasamudayaṃ ariyasaccaṃ, yāyaṃ taṇhā ponobbhavikā nandīrāga-sahagatā tatra tar’ābhinandinī. Seyyathidaṃ, kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā.
Dịch nghĩa:
Này Chư tỳ khưu, nhân sanh khổ thánh đế này chính là tâm tham ái, là nhân dẫn dắt tái sanh, hợp với tham muốn, thoả thích, có trạng thái thường say đắm hoan lạc trong kiếp sống hay trong các đối tượng. Nhân sanh khổ thánh đế ấy là:
-Dục ái (tham đắm trong 6 cảnh trần)
-Hữu ái (tham đắm trong 6 cảnh trần hợp với thường kiến, hoặc tham ái trong thiền hữu sắc, thiền vô sắc, cõi trời hữu sắc, vô sắc)
-Phi hữu ái (tham đắm trong 6 cảnh trần hợp với đoạn kiến, hoặc tham ái trong thiền vô sắc, cõi trời vô sắc).
Ngữ vựng:
Dukkhasamudaya: nhân sanh khổ
Yāyaṃ taṇhā: pháp tham ái nào
Ponobbhavika (puna+bhavika): tái sanh
Nandī: vừa lòng
Rāga: tham muốn
Sahagata (saha+gata): hợp với, đi với
Tatra tatra: nơi này đi nơi khác
Abhinandinī: sự say đắm
Kāmataṇhā: dục ái
Bhavataṇhā: hữu ái
Vibhavataṇhā: phi hữu ái
***
5. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkhanirodhaṃ ariyasaccaṃ, yo tassāyeva taṇhāya asesavirāga-nirodho cāgo paṭinissaggo mutti anālayo.
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, Diệt khổ thánh đế này chính là Niết-bàn, là nơi diệt tận nhân sanh khổ, diệt tận khổ, nơi diệt tận tâm tham ái không còn dư sót, nơi xả ly ngũ uẩn, nơi từ bỏ ngũ uẩn, nơi giải thoát khổ, nơi không còn có gì để luyến ái, dính mắc nữa.
Niết-bàn ấy là sự thật mà bậc thánh nhân đã chứng ngộ, còn gọi là Diệt thánh đế.
Ngữ vựng:
Dukkhanirodha: sự tận diệt khổ
Tassāyeva (tassa+eva): chính cái đó
Asesa: tất cả
Virāga: ly ái
Cāga: sự xả bỏ
Paṭinissagga: sự từ bỏ
Mutti: giải thoát
Anālaya: không còn dính mắc
***
6. Idaṃ kho pana bhikkhave dukkha nirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ. Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo. Seyyathidam, sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammā-ājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, nơi diệt khổ thánh đế này, chính là thánh đạo hợp đủ 8 chi: chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Bát chánh đạo ấy là sự thật mà bậc thánh nhân đã chứng ngộ, còn gọi là Đạo thánh đế.
Ngữ vựng:
Gāminī: dẫn đến
***
7. Idaṃ dukkhaṃ ariyasaccan’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ. udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññeyyan’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññātan'ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Ngữ vựng:
Ti = iti: là rằng
Pubbe: trước đây
Ananussuta: chưa từng nghe, chưa từng biết
Cakkhu = paññācakkhu: tuệ nhãn
Udapādi (udapajjati): đã phát sanh
Ñāṇa: trí tuệ (thấy rõ khổ thánh đế)
Paññā: trí tuệ (có tính phân tích)
Vijjā: tuệ minh
Āloka: ánh sáng (của trí tuệ)
Me: đến với ta (Như Lai)
Pariññeyya: nên biết
Pariññāta: đã được biết
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ khổ sanh, khổ già.v.v...) đã phát sanh, tuệ minh đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh tất cả các pháp sanh trong tam giới (ngoại trừ tham ái), gọi là khổ thánh đế”.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ khổ sanh, khổ già v.v...) đã phát sanh, tuệ minh đã phát sanh, áng sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh tất cả các pháp sanh trong tam giới, khổ thánh đế ấy là pháp cần phải biết rõ bằng trí tuệ”.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ khổ sanh, khổ già v.v...) đã phát sanh, tuệ minh đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh tất cả các pháp sanh trong tam giới, khổ thánh đế ấy, là pháp cần phải biết, thì đã được biết rõ bằng Thánh đạo tuệ.
***
8. Idaṃ dukkhasamudayaṃ ariyasaccan’ ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhasamudayaṃ ariyasaccaṃ pahātabban’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhasamudayaṃ ariyasaccaṃ pahīnan’ti me bhikkhave pubbe ananusstesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Ngữ vựng:
Pahātabba: cần phải diệt tận
Pahīna: đã được diệt tận
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ tham ái là nhân sanh khổ đế) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ 108 loại tham ái) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt mọi nhân sanh khổ thánh đế) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh 3 loại tham ái gọi là nhân sanh khổ thánh đế, còn gọi là Tập Thánh Đế”.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ tham ái là nhân sanh khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ thực tánh ba loại tham ái) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ 108 loại tham ái) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt mọi nhân sanh khổ thánh đế) đã phát sanh ánh sánh trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai, trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh 3 loại tham ái gọi là nhân sanh khổ thánh đế ấy, là pháp cần phải diệt bằng Thánh đạo tuệ”.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ tham ái là nhân sanh khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ thực tánh ba loại tham ái) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ 108 loại tham ái) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt mọi nhân sanh khổ thánh đế) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh 3 loại tham ái gọi là nhân sanh khổ thánh đế ấy là pháp cần phải diệt tận thì đã được diệt tận bằng Thánh đạo tuệ rồi”.
***
9. Idaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccan’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccaṃ sacchikātabban’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccaṃ sacchikātan’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Ngữ vựng:
Sacchikātabba: cần phải chứng ngộ
Sacchikata: đã được chứng ngộ
Dịch nghĩa:
Này Chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Niết-bàn là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ (thấy rõ Niết-bàn là nơi an vui tuyệt đối) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ 2 loại Niết-bàn, 3 loại Niết-bàn) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt Niết-bàn là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh Niết bàn ấy gọi là nơi diệt khổ Thánh đế, còn gọi là Diệt Thánh đế”.
Này Chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Niết-bàn là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ (thấy rõ Niết-bàn là nơi an vui tuyệt đối) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ 2 loại Niết-bàn, 3 loại Niết-bàn) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt Niết-bàn là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh Niết bàn là nơi diệt khổ Thánh đế ấy, là pháp cần phải chứng ngộ bằng thánh đạo tuệ.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Niết-bàn là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ (thấy rõ Niết-bàn là nơi an vui tuyệt đối) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ 2 loại Niết-bàn, 3 loại Niết-bàn) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt Niết-bàn là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám khổ thánh đế) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh Niết bàn là nơi diệt khổ Thánh đế ấy, là pháp cần phải chứng ngộ thì đã được chứng ngộ bằng Thánh đạo tuệ rồi.
***
10. Idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccan’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇam udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvetabban’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Taṃ kho pan’idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvitan’ti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapPādi, ñāṇam udapādi, paịnā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.
Ngữ vựng:
Bhāvetabba (bhāveti): cần phải tiến hành
Bhāvita: đã được tiến hành
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Bát chánh đạo là pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ (thấy rõ thực tánh Bát chánh đạo) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ mỗi chi trong Bát chánh đạo) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt Bát chánh đạo) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám Bát chánh đạo) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh Thánh đạo hợp đủ 8 chi là pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, nơi diệt khổ thánh đế, còn gọi là Đạo thánh đế”.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Bát chánh đạo là pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ (thấy rõ thực tánh Bát chánh đạo) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ moãi chi trong Bát chánh đạo) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt Bát chánh đạo) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám Bát chánh đạo) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh Thánh đạo hợp đủ 8 chi là pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, nơi diệt khổ thánh đế ấy, là pháp cần phải tiến hành”.
Này chư tỳ khưu, tuệ nhãn (thấy rõ Bát chánh đạo là pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, là nơi diệt khổ thánh đế) đã phát sanh, trí tuệ thiền tuệ (thấy rõ thực tánh Bát chánh đạo) đã phát sanh, trí tuệ (thấy rõ mỗi chi trong Bát chánh đạo) đã phát sanh, tuệ minh (thấu suốt Bát chánh đạo) đã phát sanh, ánh sáng trí tuệ (diệt màn vô minh che ám Bát chánh đạo) đã phát sanh đến với Như Lai trong mọi pháp mà trước đây, khi chưa thành Phật, Như Lai chưa từng được nghe, chưa từng được biết rằng:
“Thực tánh Thánh đạo hợp đủ 8 chi là pháp hành dẫn đến sự chứng ngộ Niết-bàn, nơi diệt khổ thánh đế ấy, là pháp cấn phải tiến hành, thì đã được tiến hành rồi.”
***
11. Yāvakīvañca me bhikkhave imesu catūsu ariyasaccesu evaṃ Tiparivaṭṭaṃ dvādasākāraṃ yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ na suvisuddhaṃ ahosi, neva tāv’āhaṃ bhikkhave sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrahmaÓiyā pajāya devamanussāya “anuttanaṃ sammā-sambodhiÑ abhisambuddho” ti paccaññāsiṃ.
Ngữ vựng:
Yāvakīva: cho đến khi nào
Tiparivaṭṭaṃ: 3 lần chuyển, tam luân
Dvādasākāra: 12 thể loại (trí tuệ)
Yathābhūta: đúng theo thực tánh của pháp
Ñāṇadassana: tri kiến
Suvisuddha: hoàn toàn trong sáng thanh tịnh
Na ahosi: chưa phát sanh
Neva: không bao giờ
Tāvāhaṃ (tāva+ahaṃ): cho đến khi Như Lai
Devaka: Chư Thiên ở 5 cõi trời dục giới
Loka: thế gian
Māraka: Tha hóa tự Thiên
Brahmaka: 20 tầng trời Phạm Thiên
Sassamaṇabrahmaniyā: cùng với sa-môn, bà-la-môn
Pajā: tất cả chúng sanh
Devamanussa: Chư Thiên cùng nhân loại
Anuttara: vô thượng
Sammāsambodhi: Chánh Đẳng chánh giác
Abhisambuddho: Chứng đắc
Paccaññāsiṃ: tuyên bố
Dịch nghĩa:
Này Chư tỳ khưu, khi nào trí tuệ, thấy rõ, biết rõ thực tánh của các pháp một cách hoàn toàn trong sáng thanh tịnh theo 3 bậc tuệ luân (trí tuệ học, trí tuệ hành, trí tuệ thành) trong Tứ Thánh đế thành 12 thể loại trí tuệ chưa phát sanh đến với Như Lai, này Chư tỳ khưu, khi ấy Như Lai chưa tuyên bố rằng: “Như Lai đã Chứng đắc vô thượng Chánh Đẳng Chánh Giác” trong hàng sa-môn, bà-la-môn, nhân loại, chư Thiên, ma vương, và Phạm Thiên cả thảy.
***
12. Yato ca kho me bhikkhave imesu catūsu ariyasaccesu evaṃ Tiparivaṭṭaṃ dvādasākāraṃ yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ suvisuddhaṃ ahosi, ath’āhaṃ bhikkhave sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrahmaṇiyā pajāya devamanussāya “anuttaraṃ sammā sambodhiṃ abhisambuddho” ti paccaññāsiṃ.
Ñaṇañca pana me dassanaṃ udapādi "akuppā me vimutti, ayam'antimā jāti, natthi'dāni punabbhavoti".
Ngữ vựng:
Yato: khi nào
Athāhaṃ (atha+ahaṃ): khi ấy Như Lai...
Ñāṇa: trí tuệ (quán xét 4 thánh đạo và 4 thánh quả)
Akuppa: không bao giờ hư hoại
Vimutti: giải thóat (A-la-hán quả)
Ayaṃ jāti: kiếp này
Antima: cuối cùng
N’atthi: không còn
Idāni: ngay trong kiếp này
Punabbhavoti: tái sanh
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, khi nào trí tuệ, thấy rõ, biết rõ thực tánh của các pháp một cách hoàn toàn trong sáng thanh tịnh theo 3 bậc tuệ luân (trí tuệ học, trí tuệ hành, trí tuệ thành) trong tứ Thánh đế thành 12 thể loại trí tuệ đã phát sanh đến với Như Lai, này chư tỳ khưu, khi ấy Như Lai mới mạnh dạn tuyên bố rằng: “Như Lai đã chứng đắc vô thượng Chánh Đẳng Chánh Giác” trong hàng sa môn, bà-la-môn, nhân loại, chư Thiên, ma vương, và Phạm Thiên cả thảy.
Tuệ tri kiến quán xét thấy rõ biết rõ A-la-hán thánh đạo thánh quả đã phát sanh đến với Như Lai. Sự giải thoát ra khỏi tất cả mọi phiền não của Như Lai không bao giờ hư mất. Kiếp này là kiếp chót, Như Lai không còn tái sanh trở lại kiếp nào nữa.
***
13. Idam’avoca Bhagavā attamanā pañcavaggiyā bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinandun’ti.
Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne āyasmato Koṇḍaññassa virajaṃ vītamalaṃ dhammacakkhuṃ udapādi “yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbantaṃ nirodhadhamman” ti.
Ngữ vựng:
Idaṃ = idaṃ vācānaṃ: những lời này
Avoca: đã thuyết
Attamana: hoan hỷ
Bhagavato: của Đức Thế Tôn
Bhāsita: lời giáo huấn
Abhinandati: hoan hỷ tán dương
Veyyākaraṇa: bài pháp thoại
Bhaññamāna: đang thuyết giảng
Āyasmā: Đại đức
Viraja: thoát khỏi bụi nhơ (của thường kiến)
Vītamāla: không còn bụi nhơ (của đoạn kiến)
Dhammacakkhu: pháp nhãn
Yaṃ kiñci: pháp hành nào
Samudayadhamma: có trạng thái sanh
Nirodhadhamma: có trạng thái diệt
Dịch nghĩa:
Đức Thế Tôn thuyết giảng bài kinh Chuyển Pháp Luân này xong, nhóm 5 tỳ khưu vô cùng hoan hỷ với lời giáo huấn của ngài. Trong khi bài pháp thoại được tuyên giảng thì pháp nhãn (chứng ngộ Tứ Thánh Đế), tâm không còn bụi nhơ bởi phiền não thường kiến, không còn ô nhiễm bởi đoạn kiến, đã phát sanh đến ngài Đại Đức Koṇḍañña. Ngài biết rõ ràng chắc chắn rằng: “Bất cứ pháp hành nào có trạng thái sanh, tất cả các pháp hành ấy đều có trạng thái diệt”.
***
14. Pavattite ca pana Bhagavatā dhammacakke bhummā devā saddamanussāvesuṃ “etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmuna vā kenaci vā lokasmin’ti.”
Bhummānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Cātummahārājikā devā sadda-manussāvesuṃ ...
Cātummahārājikānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Tāvatiṃsā devā saddamanussāvesuṃ ...
Tāvatiṃsānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Yāmā devā sadda-manussāvesuṃ ...
Yāmānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Tusitā devā sadda-manussāvesuṃ ...
Tusitānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Nimmānaratī devā sadda-manussāvesuṃ ...
Nimmānaratīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Paranimmitavasavattī devā saddamanussāvesuṃ ...
Paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā Brahmakāyikā devā saddamanussāvesuṃ “Etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brahmanena vā devena vā mārena vā brahmuna vā kenaci vā lokasmin’ti.
Itiha tena khaṇena tena layena tena muhuttena yāva brahmalokā saddo abbuggacchi ayañca dasasahassī lokadhātu saṅkampi sampakampi sampavedhi.
Appamāṇo ca uḷāro obhāso loke Pāturahosi atikkamma devānaṃ devanubhāvanti.
Atha kho Bhagavā imaṃ udānaṃ udānesi “Aññāsi vata bho Koṇḍañño, aññāsi vata bho Koṇḍañño” ti.
Itihidaṃ āyasmato Koṇḍaññassa 'Aññāsi Koṇḍañño' tveva nāmaṃ ahosī’ti.
Dịch Nghĩa:
Khi Đức Thế Tôn thuyết giảng kinh Chuyển Pháp Luân vừa xong, chư thiên trên địa cầu đồng thanh tán dương ca tụng rằng:
“Đức Thế Tôn thuyết Chuyển Pháp Luân Vô Thượng tại vườn nai Isipatana gần thành Bārāṇasī, chưa từng có sa-môn, hay bà-la-môn, hay chư thiên, ma vương, phạm thiên, hay bất cứ một ai trong đời này có thể thuyết chuyển pháp luân như vậy được”.
Chư thiên ở cõi Tứ Đại Thiên Vương được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở địa cầu cũng đồng thanh tán dương ca tụng như trên.
Chư thiên ở cõi Tam Thập Tam Thiên được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở cõi Tứ Đại Thiên vương cũng đồng thanh tán dương ca tụng như trên.
Chư thiên ở cõi Dạ Ma Thiên được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở cõi Tam Thập Tam Thiên cũng đồng thanh tán dương ca tụng như trên.
Chư thiên ở cõi Đâu Xuất Thiên được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở cõi Dạ Ma Thiên cũng đồng thanh tán dương ca tụng như trên.
Chư thiên ở cõi Hoá Lạc Thiên được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở cõi Đâu Xuất Thiên cũng đồng thanh tán dương ca tụng như trên.
Chư thiên ở cõi Tha Hoá Tự Tại Thiên được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở Hoá Lạc Thiên cũng đồng thanh tán dương ca tụng như trên.
Chư thiên ở cõi Phạm Thiên được nghe lời tán dương ca tụng của chư thiên ở cõi Tha Hoá Tự Tại Thiên cũng đồng thanh tán dương ca tụng rằng:
“Đức thế tôn thuyết chuyển pháp luân vô thượng tại vườn nai Isipatana gần thành Bārāṇasī, chưa từng có sa-môn, hay bà-la-môn, hay chư thiên, ma vương, phạm thiên, hay bất cứ một ai trong đời này có thể thuyết chuyển pháp luân như vậy được”.
Ngay sát na ấy, ngay lúc ấy, ngay khoảnh khắc ấy, lời tán dương ca tụng thấu lên đến cõi trời Sắc Giới Phạm Thiên cao nhất là Sắc Cứu Cánh Thiên. mười ngàn thế giới đều rung chuyển, rúng động, rung rinh. Ánh sáng hào quang của Đức Chánh Đẳng Chánh Giác tỏa rộng vô biên cùng khắp thế giới, hơn hẳn tất cả oai lực của chư thiên phạm thiên cả thảy.
Ngữ vựng:
Pavattite: khi đang thuyết giảng
Bhagavatā: bởi Đức Thế Tôn
Bhummā Devā: chư thiên ở trên địa cầu
Saddamanussaveti: tán dương, ca tụng
Pavattita: (thuyết) chuyển
Appaṭivattiya: không được thuyết chuyển
Kenaci: bất cứ người nào
Cātummahārājikā Devā: Chư Thiên ở cõi Tứ Thiên Vương
Tāvatiṃsā Devā: Chư Thiên ở cõi Tam Thập Tam Thiên
Yāmā Devā: Chư Thiên ở cõi trời Dạ Ma
Tusitā Devā: Chư Thiên ở cõi trời Đâu Suất
Nimmānaratī Devā: Chư Thiên ở cõi trời Hoá Lạc
Paranimmitavasavattī Devā: Chư Thiên ở cõi trời Tha HóaTự Tại
Brahmakāyikā Devā: Chư Thiên ở cõi Phạm Thiên
Tena Khaṇena: ngay trong sát na ấy
Tena Layena: ngay lúc ấy
Tena Muhuttena: ngay trong khoảnh khắc ấy
Yāva: cho đến
Abbhuggacchati: vang dội đến
Dasasahassī: 10 000
Lokadhātu: thế giới
Saṅkampati: rung chuyển
Sampakampati: rúng động
Appamāṇa: vô lượng
Uḷāra: lớn rộng, cao cả
Obhāsa: ánh sáng, hào quang
Pāturahoti: hiện ra rõ ràng
Atikkamma: hơn hẳn
Devanubhāva: thần lực
Udāna: sự phát biểu
Udāneti: thoát lên
Aññati: chứng ngộ
Vata: quả thật
Bho: này bạn (cách nói thân mật)
Nāma: tên
***
15. Atha kho āyasmā Aññāsi Koṇḍañño diṭṭha-dhammo patta-dhammo vidita-dhammo pariyogḷha-dhammo tiṇṇa-vicikiccho vigata kathaṃ katho vesārajjapatto aparapaccayo satthu sāsane Bhagavantaṃ etadavoca: “Labheyy’āhaṃ bhante Bhagavato santike pabbajjaṃ, labheyyaṃ upasampadan” ti.
“Ehi bhikkhū” ti Bhagavā avoca “Svākkhāto dhammo cara brahmacariya sammā dukkhassa antakiriyāya” ti sāva tassa āyasmato upasampadā ahosi.
Dhammacakkappavattanasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
Dịch nghĩa:
Khi ấy Đại Đức Aññāsi Koṇḍañña đã phát sanh trí tuệ chứng ngộ Tứ Thánh Đế, đã đạt đến Tứ Thánh Đế, đã biết rõ Tứ Thánh Đế, đã thấu suốt Tứ Thánh Đế, nên đã diệt tận hoàn toàn mọi điều hoài nghi nơi Đức Phật và giáo pháp, ngoài Đức Phật ra không còn tin tưởng nơi người nào khác nữa.
Ngài Đại Đức Aññāsi Koṇḍañña bạch Đức Thế Tôn rằng:
“Kính bạch Đức Thế Tôn, kính xin Ngài từ bi cho con thọ giới tỳ khưu nương nhờ nơi Ngài”.
Đức Thế Tôn truyền lời dạy rằng:
“Này con, hãy đến với Như Lai, con trở thành tỳ khưu như con đã cầu xin. Giáo pháp cao thượng mà Như Lai đã khéo thuyết giảng, con hãy cố gắng thực hành để chấm dứt sự khổ sanh tử luân hồi”.
Chỉ với lời truyền dạy ấy của Đức Thế Tôn, ngài Aññāsi Koṇḍañña đã trở thành tỳ khưu (theo cách Ehibhikkhūpasampadā).
Chấm dứt bài kinh Chuyển Pháp Luân.
Ngữ vựng:
Diṭṭhadhamma: chứng ngộ Tứ Thánh Đế
Pattadhamma: đạt đến Tứ Thánh Đế
Viditadhamma: biết rõ Tứ Thánh Đế
Pariyogậhadhamma: thấu suốt Tứ Thánh Đế
Tiṇṇa: vượt ra, thoát ra, tận diệt
Vigata: thoát khỏi
Kathaṃ katho: thế này thế khác, hoài nghi
Vesārajja: sự tin tưởng, sự can đảm
Aparapaccaya: không dựa vào người khác
Satthu: bậc đạo sư
Sāsana: giáo pháp
Labheyy’āhaṃ: cho con được
Pabbajja: xuất gia
Upasampadā: sự thọ giới tỳ khưu
Ehi: hãy đến đây
Svākkhāta: được khéo thuyết giảng
Brahmacariya: phạm hạnh
Cara: hãy tiến hành
Dukkhassa antakiriya: chấm dứt khổ
Sāva = sā + eva
Niṭṭhita (niṭṭhati) : hoàn tất
***
ANATTALAKKHAṆA SUTTA
Uyyojana Gāthā
Dhammacakkaṃ pavattetvā, āsaḷhiyam hi puṇṇāme
Nagare Bārāṇasiyaṃ, Isipatanavhaye vane
Pāpetvādiphalaṃ nesaṃ, anukkamena desayi
Yaṃ taṃ pakkhassa pañcamyaṃ, vimuttatthaṃ bhanāma he.
Dịch nghĩa:
KINH VÔ NGÃ TƯỚNG
KỆ KHAI KINH
Sau khi chuyển Pháp luân vào ngày rằm tháng 6 tại khu rừng Isipatana gần kinh thành Bārāṇasī, khi nhóm 5 vị tỳ khưu đã tuần tự chứng đắc quả Nhập lưu, Đức Thế Tôn thuyết bài kinh này, nhằm ngày thứ 5 của tuần trăng xuống, vì mục đích giải thoát giác ngộ. Này quý vị thiện tri thức, nay chúng tôi tụng bài kinh ấy.
Ngữ vựng:
Dhammacakka: Pháp luân
Pāvattetvā (pāvattati): chuyển
Āsaḷhi: tháng 6
Puṇṇame: ngày rằm
Nagara: kinh thành
Avhaya: tên
Vana: rừng
Pāpetvā (pāpeti): làm cho chứng ngộ
Ādiphala: quả đầu tiên (Nhập lưu)
Nesa: nhóm
Anukkamena: theo tuần tự
Desayi (deseti): đã thuyết
Pakkha: tuần trăng xuống (từ ngày 16 đến ngày 30, theo lịch Ấn Độ)
Pañcamyaṃ: ngày thứ năm
Vimutta: giải thoát (A-la-hán quả)
Attha: lợi ích
Bhanāma (bhanati): chúng tôi đọc
He: thưa quý vị
***
Evaṃ me suttaṃ—
Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Bārāṇasiyaṃ viharati Isipatane Migadāye.
Tatra kho Bhagavā pañcavaggiye bhikkhū āmantesi “Bhikkhavo” ti.
“Bhadante” ti te bhikkhū Bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etad’avoca—
1. Rūpaṃ, bhikkave, anattā.
Rūpañca hidaṃ, bhikkhave, attā abhavissa, nayidaṃ rūpaṃ ābādhāya saṃvatteyya.
Labbhetha ca rūpe “Evaṃ me rūpaṃ hotu, evaṃ me rūpaṃ mā ahosī” ti.
Yasmā ca kho bhikkhave rūpaṃ anattā, tasmā rūpaṃ ābādhāya saṃvattati.
Na ca labbhati rūpe “Evaṃ me rūpaṃ hotu, evaṃ me rūpaṃ mā ahosī” ti.
Dịch nghĩa:
Con (là Ānanda) đã nghe như thế này:
Một thuở nọ Đức Thế Tôn ngự tại khu vườn nai Isipatana gần thành Bārāṇasī.
Khi ấy Đức Thế Tôn gọi nhóm 5 tỳ khưu rằng:
“Này chư tỳ khưu!”
Các vị tỳ khưu đáp:
“Dạ kính bạch Đức Thế Tôn.”
Đức Thế Tôn thuyết rằng:
"Này chư tỳ khưu,sắc uẩn này là vô ngã.
Thật vậy, nếu sắc uẩn này là ta thì sắc uẩn này không có bệnh hoạn.
Và các con có thể mong muốn ở trong sắc uẩn rằng “sắc của tôi phải như thế này, sắc của tôi đừng như thế kia.”
Này chư tỳ khưu, bởi vì sắc uẩn là vô ngã, cho nên sắc uẩn phải chịu biến đổi, bệnh hoạn.
Và các con cũng không thể đạt được trong sắc uẩn rằng: “sắc của tôi phải như thế này, sắc của tôi đừng như thế kia.”
Ngữ vựng:
Tatra: lúc ấy
Āmantesi (āmanteti): gọi
Bhikkhavo: này các tỳ khưu
Bhadante: kính bạch ngài
Paccassosuṃ (paṭisuṇāti): trả lời
Avoca: thuyết, nói
Etadavoca = etaṃ+avoca
Rūpa: sắc uẩn
Anattā: vô ngã
Hidaṃ = hi + idaṃ: thật sự
Attā: ngã
Abhavissa (bhavati): phải là
Ābādha: bệnh hoạn, tiêu hoại
Saṃvatteyya (saṃvattati): là có, hiện hữu, dẫn đến
Labbhetha (labhati): được
Rūpe: trong sắc uẩn
Mā: đừng
Yasmā: bởi vì
Tasmā: cho nên
***
2. Vedanā anattā.
Vedanā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa, nayidaṃ vedanā ābādhāya saṃvatteyya.
Labbhetha ca vedanāya “Evaṃ me vedanā hotu, evaṃ me vedanā mā ahosī” ti.
Yasmā ca kho bhikkhave vedanā anattā, tasmā vedanā ābādhāya saṃvattati.
Na ca labbhati vedanāya “Evaṃ me vedanā hotu, evaṃ me vedanā mā ahosī” ti.
Dịch nghĩa:
“Này chư tỳ khưu, thọ uẩn này là vô ngã.
Thật vậy, này chư tỳ khưu, nếu thọ uẩn này là ta thì thọ uẩn này sẽ không chịu đau đớn, biến hoại.
Và các con có thể mong muốn ở trong thọ uẩn rằng “cảm thọ của tôi sẽ như thế này, cảm thọ của tôi đừng như thế kia.”
Này chư tỳ khưu, bởi thọ uẩn là vô ngã, cho nên thọ uẩn phải chịu đau đớn, biến hoại.
Và các con cũng không đạt được trong thọ uẩn rằng: “cảm thọ của tôi phải như thế này, cảm thọ của tôi đừng như thế kia”.
Ngữ vựng:
Vedanā: thọ uẩn
Vedanāya: trong thọ uẩn
***
3. Saññā anattā.
Saññā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa, nayidaṃ saññā ābādhāya saṃvatteyya.
Labbhetha ca saññāya “Evaṃ me saññā hotu, evaṃ me saññā mā ahosī” ti.
Yasmā ca kho bhikkhave saññā anattā, tasmā saññā ābādhāya saṃvattati.
Na ca labbhati saññāya “Evaṃ me saññā hotu, evaṃ me saññā mā ahosī” ti.
Dịch nghĩa:
Này chư tỳ khưu, tưởng uẩn này là vô ngã.
Thật vậy, này chư tỳ khưu, nếu tưởng uẩn này là ta thì tưởng uẩn này sẽ không chịu biến đổi.
Và các con có thể mong muốn ở trong tưởng uẩn rằng: “tưởng uẩn của tôi phải như thế này, tưởng uẩn của tôi đừng như thế kia”.
Này chư tỳ khưu, bởi vì tưởng uẩn là vô ngã, cho nên tưởng uẩn phải chịu biến đổi.
Và các con cũng không thể đạt được trong tưởng uẩn rằng: “tưởng uẩn của tôi phải như thế này, tưởng uẩn của tôi đừng như thế kia”.
Ngữ vựng:
Saññā: tưởng uẩn
Saññāya: trong tưởng uẩn
***
4. Saṅkhārā anattā.
Saṅkhārā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissaṃsu, nayidaṃ saṅkhārā ābādhāya saṃvatteyyum.
Labbhetha ca saṅkhāresu “Evaṃ me saṅkhārā hontu, evaṃ me saṅkhārā mā ahesun” ti.
Yasmā ca kho bhikkhave saṅkhārā anattā, tasmā saṅkhārā ābādhāya saṃvattanti.
Na ca labbhati saṅkhāresu “Evaṃ me saṅkhārā hontu, evaṃ me saṅkhārā mā ahesun” ti.
Dịch nghĩa:
“Hành uẩn này là vô ngã.
Thật vậy, này chư tỳ khưu, nếu hành uẩn này là ta thì hành uẩn này sẽ không chịu sanh diệt, biến hoại.
Và các con có thể mong muốn trong hành uẩn rằng: “Hành uẩn của tôi phải như thế này, hành uẩn của tôi đừng như thế kia”.
Này chư tỳ khưu, bởi vì hành uẩn là vô ngã, cho nên hành uẩn phải chịu sanh diệt, biến hoại.
Và các con cũng không thể đạt được trong hành uẩn rằng: “Hành uẩn của tôi phải như thế này, hành uẩn của tôi đừng như thế kia”.
Ngữ vựng:
Saṅkhārā: hành uẩn
Saṅkhāresu: trong hành uẩn
***
5. Viññāṇaṃ anattā
Viññāṇañca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa, nayidaṃ viññāṇaṃ ābādhāya saṃvatteyya.
Labbhetha ca viññāṇe “Evaṃ me viññāṇaṃ hotu, evaṃ me viññāṇaṃ mā ahosī” ti.
Yasmā ca kho bhikkhave viññāṇaṃ anattā, tasmā viññāṇaṃ ābādhāya saṃvattati.
Na ca labbhati viññāṇe “Evaṃ me viññāṇaṃ hotu, evaṃ me viññāṇaṃ mā ahosī” ti.
Dịch nghĩa:
"Thức uẩn này là vô ngã.
Thật vậy, này chư tỳ khưu, nếu thức uẩn này là ta thì thức uẩn này sẽ không thay đổi, biến dịch.
Và các con có thể mong muốn ở trong thức uẩn rằng: “thức uẩn của tôi phải như thế này, thức uẩn của tôi đừng như thế kia”.
Này chư tỳ khưu, bởi vì thức uẩn là vô ngã, cho nên thức uẩn phải chịu thay đổi, biến dịch.
Và các con cũng không thể đạt được trong thức uẩn rằng: “thức uẩn của tôi phải như thế này, thức của tôi đừng như thế kia”.
Ngữ vựng:
Viññāṇa: thức uẩn
Viññāṇe: trong thức uẩn
***
6. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave:
Dịch nghĩa:
Ngữ vựng:
Taṃ: điều đó (lời nói của Như Lai)
Kiṃ: thế nào
Maññati: nghĩ, hiểu
Nicca: thường, không sanh không diệt
Anicca: vô thường, có sanh có diệt
Vipariṇāma: biến đổi
Kalla: nên
Nu: hay không
Samanupassati: chấp thủ
Mama: của ta
Asmi: là
Attā: tự ngã
No: không
He’taṃ: = hi + etaṃ
***
7. Vedanā niccā vā aniccā vā’ti?
Dịch nghĩa:
***
8. Saññā niccā vā aniccā vā’ti?
Dịch nghĩa:
9. Saṅkhārā niccā vā aniccā vā’ti?
Dịch nghĩa:
- Hành uẩn là thường hay vô thường?
- Bạch Đức Thế Tôn, vô thường.
- Hành uẩn nào là vô thường, hành uẩn ấy là khổ hay là lạc?
- Bạch Đức Thế Tôn, khổ.
- Cái gì có trạng thái vô thường, khổ và biến hoại, có nên chấp cái đó rằng: “Hành uẩûn ấy là của ta, hành uẩn ấy là ta, hành uẩn ấy la tự ngã của ta?”
- Bạch Đức Thế Tôn, quả thật không nên.
***
10. Viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’ti?
Dịch nghĩa:
***
11. Tasmā tiha, bhikkhave, yaṃ kiñci rūpaṃ atītā’nāgata-paccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ rūpaṃ “N’etaṃ mama, n’eso’ham’asmi, na m’eso attā” ti evametaṃ yathābhūtaṃ samma-ppaññāya daṭṭhabbaṃ.
Ngữ vựng:
Tasmā: vì vậy
Tiha: trong đời này (từ đệm)
Atīta: trong quá khứ
Anāgata: trong vị lai
Paccuppanna: trong hiện tại
Ajjhatta: bên trong thân
Bahiddha: bên ngoài thân
Oḷārika: thô
Sukhuma: vi tế
Hīna: thấp kém
Paṇīta: cao quý
Dūre: xa
Santike: gần
N’etaṃ mama = Na etaṃ mama: cái ấy không phải là của ta
N’eso’ham’asmi = Na eso ahaṃ asmi: cái ấy không phải là ta
Na m’eso attā = Na me eso attā: cái ấy không phải là tự ngã của ta
Evaṃ: như vậy
Etaṃ : tất cả những điều trên
Yathābhūta: đúng như thực tánh của tất cả các pháp
Sammappaññāya: bằng trí tuệ thiền tuệ
Daṭṭhabba: hãy quán xét, nên được thấy rõ
Dịch nghĩa:
Vì vậy, này các tỳ khưu, nên thấy rõ bằng trí tuệ thiền tuệ đúng theo thực tánh tất cả các pháp rằng: “Những sắc nào trong quá khứ, trong vị lai, hay trong hiện tại, bên trong hay bên ngoài, thô hay tế, thấp kém hay cao quý, xa hay gần, tất cả những sắc ấy không phải của ta, không phải là ta, không phải là tự ngã của ta.”
***
12. Yā kāci vedanā atītā’nāgata-paccuppannā ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā vā yā dūre santike vā, sabbā vedanā “N’etaṃ mama, n’eso’ham’asmi, na m’eso attā”ti evam'etaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
Dịch nghĩa:
Vì vậy, này các tỳ khưu, nên thấy rõ bằng trí tuệ thiền tuệ đúng theo thực tánh tất cả các pháp rằng: “Những cảm thọ nào trong quá khứ, trong vị lai, hay trong hiện tại, bên trong hay bên ngoài, thô hay tế, thấp kém hay cao quý, xa hay gần, tất cả những cảm thọ ấy không phải của ta, không phải là ta, không phải là tự ngã của ta.”
***
13. Yā kāci saññā atītā’nāgata-paccuppannā ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā vā yā dūre santike vā, sabbā saññā “N’etaṃ mama, n’eso’ham’asmi, na m’eso attā”ti evam'etaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
Dịch nghĩa:
Vì vậy, này các tỳ khưu, nên thấy rõ bằng trí tuệ thiền tuệ đúng theo thực tánh tất cả các pháp rằng: “Những tưởng nào trong quá khứ, trong vị lai, hay trong hiện tại, bên trong hay bên ngoài, thô hay tế, thấp kém hay cao quý, xa hay gần, tất cả những tưởng ấy không phải của ta, không phải là ta, không phải là tự ngã của ta.”
***
14. Ye keci saṅkhārā atītā’ nāgata-paccuppannā ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā vā yā dūre santike vā, sabbe saṅkhārā “N’etaṃ mama, n’eso’ham’asmi, na m’eso attā”ti evam'etaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
Dịch nghĩa:
Vì vậy, này các tỳ khưu, nên thấy rõ bằng trí tuệ thiền tuệ đúng theo thực tánh tất cả các pháp rằng: “Những hành nào trong quá khứ, trong vị lai, hay trong hiện tại, bên trong hay bên ngoài, thô hay tế, thấp kém hay cao quý, xa hay gần, tất cả những hành ấy không phải của ta, không phải là ta, không phải là tự ngã của ta.”
***
15. Yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītā’ nāgata-paccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ “N’etaṃ mama, n’eso’ ham’asmi, na m’eso attā”ti evam'etaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
Dịch nghĩa:
Vì vậy, này các tỳ khưu, nên thấy rõ bằng trí tuệ thiền tuệ đúng theo thực tánh tất cả các pháp rằng: “Những thức nào trong quá khứ, trong vị lai, hay trong hiện tại, bên trong hay bên ngoài, thô hay tế, thấp kém hay cao quý, xa hay gần, tất cả những thức ấy không phải của ta, không phải là ta, không phải là tự ngã của ta.”
***
16. Evaṃ passaṃ bhikkhave sutavā Ariyasāvako rūpasmimpi nibbindati, vedanāyapi nibbindati, saññāyapi nibbindati, saṅkhāresupi nibbindati, viññāṇasmimpi nibbindati. Nibbindaṃ virajjati. Virāgā vimuccati. Vimuttasmiṃ vimuttam'iti ñāṇaṃ hoti. Khīṇā jāti. Vusitaṃ brahmacariyaṃ. Kataṃ karaṇīyaṃ. Nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāti.
Dịch nghĩa:
Này các tỳ khưu, bằng trí tuệ thấy rõ ngũ uẩn này không phải của ta, không phải là ta, không phải là tự ngã của ta, bậc Thánh Thanh văn nhàm chán trong sắc uẩn, nhàm chán trong thọ uẩn, nhàm chán trong tưởng uẩn, nhàm chán trong hành uẩn, nhàm chán trong thức uẩn. Khi nhàm chán như vậy, thì tâm không còn tham ái. Do không tham ái nên giải thoát. Trí tuệ thấy rõ giải thoát đây chính là giải thoát thật sự. Không còn sự tái sanh. Phạm hạnh đã hoàn thành. Phận sự cần làm đã làm xong. Vị ấy biết rõ từ kiếp này không còn kiếp sau nữa.
Ngữ vựng:
Passa: thấy rõ
Sutavā: sau khi nghe
Ariyasāvaka: bậc Thánh thanh văn
Nibbindati: nhàm chán, không còn dính mắc
Nibbinda: sự nhàm chán
Virajjati: thoát ly, không còn tham muốn
Virāga: diệt tận tham ái
Vimuccati: giải thoát, không còn phiền não
Jāti: tái sinh
Khīṇa: diệt tận
Vusita: đã hoàn thành
Karaṇīya: phận sự cần làm
Kata: đã làm xong
Pajānāti: biết rõ
Nāpara: không còn kiếp sau
Itthattāya: từ kiếp này
***
17. Idamavoca Bhagavā attamanā pañcavaggiyā bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinanduṃ.
Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne pañcavaggiyānaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsu’ti.
Anattalakkhaṇasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
Dịch nghĩa:
Đức Thế Tôn thuyết giảng bài kinh này xong, nhóm 5 tỳ khưu vô cùng hoan hỷ với lời dạy của Đức Thế Tôn.
Ngay trong khi thuyết giảng bài kinh này, tâm giải thoát khỏi những phiền não trầm luân không còn chấp thủ nơi ngũ uẩn đã phát sanh đến với nhóm 5 vị tỳ khưu.
Chấm dứt bài kinh vô ngã tướng.
Ngữ vựng:
Attamana: hoan hỷ
Bhāsita: lời dạy
Abhinandati: hoan hỷ
Veyyākaraṇa: sự giảng giải
Āsavehi citta: tâm giải thoát
Anupādāya: không còn chấp nơi ngũ uẩn
Bhaññamāne: khi đang thuyết giảng
Vimacciṃsu: đã giải thoát
26-11-2019 - 23866 lượt xem