Bốn đại cứ pháp (Mahāpadesa), bốn cơ sở dựa vào đó mà tuyên bố pháp luật:
1. Y cứ Đức Phật (Buddhāpadesa), dựa vào Đức Phật để tuyên bố pháp luật, như là vị tỳ-kheo nói rằng: "Chính tôi được nghe từ miệng Đức Thế Tôn, thuyết đây là pháp, đây là luật, đây là lời dạy của bậc Đạo Sư"
2. Y cứ Tăng chúng (Saṅghāpadesa), tức là dựa vào tăng đoàn để tuyên bố pháp luật, như là vị tỳ-kheo nói rằng: "Tại chỗ kia, tôi được thọ trì với tăng chúng như vầy: đây là pháp, đây là luật, đây là lời dạy của bậc Đạo Sư"
3. Y cứ nhiều bậc trưởng lão (Sambahulattherāpadesa), tức là dựa vào nhiều vị trưởng lão là bậc đa văn có danh tiếng để tuyên bố pháp luật, như là vị tỳ-kheo nói rằng: "Tại chỗ kia có nhiều bậc trưởng lão đa văn, tôi được thọ trì từ các bậc ấy dạy: đây là pháp, đây là luật, đây là lời của bậc Đạo Sư".
4. Y cứ một vị trưởng lão (Ekatherāpadesa), tức là dựa vào một vị trưởng lão danh tiếng nào đó để tuyên bố pháp luật, như vị tỳ-kheo nói rằng: "Tại chỗ kia, có vị trưởng lão đa văn làu thông kinh điển, tôi đã được nghe từ miệng vị ấy dạy: đây là pháp, đây là luật, đây là lời dạy của bậc Đạo Sư".
Nếu nghe vị tỳ-kheo tuyên bố pháp luật dựa trên bốn đại cứ pháp này thì chớ vội tín thọ, cũng chớ vội bác bỏ, mà hãy ghi nhận rồi đối chiếu so sánh kinh luật, nếu thấy hợp lý thì thọ trì, bằng không đúng thì bỏ qua.
D.II. 123; A. II.167.
Bốn đại cứ pháp theo luật (Mahāpadesa):
1. Điều mà Đức Phật không ngăn cấm, nhưng nếu điều ấy không thuận lẽ đạo thì không nên làm. (Yaṃ appaṭikkhittaṃ tañce akappiyaṃ anulometi, taṃ na kappati).
2. Điều mà Đức Phật không ngăn cấm, nhưng nếu điều ấy thuận lẽ đạo thì làm được (Yaṃ appa-ṭikkhittaṃ tañce kappiyaṃ anulometi, taṃ kappati).
3. Điều mà Đức Phật chưa cho phép, nhưng nếu điều ấy không thuận lẽ đạo thì không nên làm (Yaṃ ananuññātaṃ tañce akappiyaṃ anulometi, taṃ na kappati).
4. Điều mà Đức Phật chưa cho phép, nhưng điều ấy thuận lẽ đạo thì làm được (Yaṃ ananuññātaṃ tañ-ce kappiyaṃ anulometi, taṃ kappati).
Trong bốn điều cứ pháp trên, có hai điều chưa ngăn cấm làm (appaṭikkhittaṃ) và hai điều chưa cho phép làm (ananuññātaṃ).
26-10-2021 - 974 lượt xem